UBND TỈNH NINH BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/QĐ-BCĐ | Ninh Bình, ngày 18 tháng 05 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH NINH BÌNH
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Công văn số 1316/BVHTTDL-GĐ ngày 15/4/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số 178/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 51/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG BAN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/QĐ-BCĐ ngày 18/5/2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới xây dựng gia đình Việt Nam “No ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh”; chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp của các cơ quan, ban, ngành có liên quan trong triển khai công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các thành viên Ban Chỉ đạo; hoạt động có kế hoạch cụ thể, thiết thực, hiệu quả, không ngừng đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản có liên quan đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai công tác gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác gia đình.
3. Chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai công tác gia đình.
4. Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình trong việc tổ chức công tác gia đình.
5. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, đồng thời kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về công tác gia đình.
6. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo, ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai công tác gia đình.
7. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và sự nghiệp đổi mới của đất nước.
8. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ tham gia công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác gia đình.
9. Chỉ đạo hoạt động, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng: Ở cấp huyện: đồng chí Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban, lãnh đạo Phòng Văn hóa và Thông tin là Phó Trưởng ban thường trực, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ làm Phó Trưởng ban, đại diện lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể liên quan làm ủy viên. Ở cấp xã: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách văn hóa, xã hội - Trưởng ban; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ - Phó Trưởng ban; các ủy viên gồm: Công chức văn hóa - xã hội, tư pháp, tài chính, công an, dân số, y tế, các thành viên khác có liên quan; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc có liên quan.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác gia đình trên phạm vi tỉnh Ninh Bình.
2. Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết công tác gia đình của tỉnh.
4. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo, chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, giữa Ban Chỉ đạo của tỉnh với Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố.
5. Quyết định kiểm tra hoặc cử thành viên trong Ban Chỉ đạo phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo trong công tác gia đình.
6. Chỉ đạo xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh thay mặt Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban ủy quyền.
2. Giúp Trưởng ban trong việc chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng ban giao.
3. Trực tiếp giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo công tác gia đình, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo công tác gia đình theo ủy quyền của Trưởng ban trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo công tác gia đình, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình gửi cơ quan tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Đôn đốc cơ quan làm công tác gia đình, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Trưởng Ban Chỉ đạo về việc tổ chức phối hợp của các cơ quan hữu quan trong công tác gia đình.
Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo
1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác gia đình theo hệ thống tổ chức ngành dựa trên kế hoạch của Ban Chỉ đạo. Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan trong công tác gia đình thuộc chức năng quản lý của ngành, đơn vị mình và truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban chỉ đạo công tác gia đình. Đồng thời báo cáo kết quả hoạt động của ngành được phân công phụ trách theo dõi định kỳ 6 tháng, hàng năm.
3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình phối hợp liên ngành, lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công tác gia đình. Đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan.
4. Chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong các cuộc họp Ban chỉ đạo công tác gia đình.
5. Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc chỉ đạo thực hiện công tác gia đình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký Ban Chỉ đạo công tác gia đình
1. Giúp Ban chỉ đạo công tác gia đình xây dựng chương trình, kế hoạch.
2. Giúp Ban chỉ đạo theo dõi tiến độ thực hiện chương trình.
3. Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp.
4. Chuẩn bị văn bản báo cáo để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban ký trình UBND tỉnh quyết định.
5. Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác gia đình của Ban Chỉ đạo, trình Trưởng ban xem xét ban hành.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm giúp Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng dự thảo các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, lập báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo; phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác gia đình; tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng công tác gia đình; chủ trì tham mưu tổ chức các hội nghị của Ban Chỉ đạo, sơ kết, tổng kết theo từng nội dung công tác gia đình; xây dựng kế hoạch, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi chỉ đạo triển khai công tác gia đình trong các cấp hội; chỉ đạo thực hiện phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và Cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”.
3. Sở Tư pháp: Thực hiện công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở về vấn đề gia đình; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn, thực hiện các hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác gia đình.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo công tác tuyên truyền về công tác gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, chỉ đạo thực hiện phong trào “Toàn dân phòng, chống tệ nạn xã hội”, phong trào “Xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em” lồng ghép với công tác gia đình.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện cuộc vận động “Trường học thân thiện - học sinh tích cực” trong các trường học, chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các buổi tuyên truyền ngoại khóa về công tác gia đình, gia đình văn hóa trong hệ thống trường học phổ thông và trung cấp, cao đẳng.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo triển khai công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong hệ thống y tế đảm bảo tốt công tác khám, cấp cứu, điều trị cho người bệnh là nạn nhân của các vụ bạo lực gia đình, phối hợp tổ chức giám định tỷ lệ thương tật và cung cấp kết quả cho các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
8. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác gia đình và hoạt động của Ban chỉ đạo theo quy định hiện hành.
9. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và truyền hình Ninh Bình: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền về công tác gia đình trên Báo Ninh Bình, Báo điện tử Ninh Bình, trên sóng Phát thanh và Truyền hình. Xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, phát hiện và tuyên truyền rộng rãi các tổ chức, cá nhân điển hình có thành tích trong công tác vận động, thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo công tác gia đình trong các đơn vị quân sự trên địa bàn tỉnh; chủ trì tổ chức xây dựng “Đơn vị lực lượng vũ trang có môi trường văn hóa tốt”, tích cực góp phần xây dựng đời sống văn hóa nơi đóng quân của đơn vị. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện xây dựng đơn vị đạt chuẩn văn hóa, gia đình quân nhân đạt chuẩn gia đình văn hóa trong các đơn vị quân đội nhân dân trên địa bàn tỉnh.
11. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, chịu trách nhiệm tham mưu cho Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành đảm bảo công tác an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật nói chung và Luật Phòng, chống bạo lực gia đình nói riêng. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện công tác xây dựng Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân, xây dựng gia đình văn hóa tại các đơn vị Công an trong tỉnh.
12. Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo triển khai các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Định hướng nội dung tư tưởng cho công tác gia đình; chỉ đạo định hướng đối với Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình và các phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh tổ chức tuyên truyền phản ánh về công tác gia đình đến rộng rãi cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan thành viên liên quan tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng công tác gia đình. Phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể ở khu dân cư có thành tích xuất sắc trong công tác gia đình; chỉ đạo mặt trận các cấp tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng công tác gia đình ở địa phương.
15. Đề nghị Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác gia đình theo hệ thống hội đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, đề cao trách nhiệm của Trưởng ban. Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nghiệm, tuân thủ sự phân công của Trưởng ban.
Theo đề nghị của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo, Trưởng ban trình UBND tỉnh quyết định danh sách thành viên, bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo.
Trưởng ban sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Trưởng ban ký các văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền và sử dụng con dấu của cơ quan mình.
1. Họp Ban Chỉ đạo: 6 tháng một lần.
2. Hội nghị sơ kết: 2 năm 1 lần.
3. Hội nghị tổng kết cấp tỉnh: 5 năm một lần.
Điều 12. Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình
Ban Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai nhiệm vụ công tác gia đình ở các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thành phố một năm một lần.
1. Thành viên Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện công tác gia đình với cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn bản kết quả triển khai nhiệm vụ công tác gia đình trên địa bàn tỉnh với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 14. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo các quy định về tài chính hiện hành.
Điều 15. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Trưởng Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố căn cứ vào Quy chế này, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố và hướng dẫn, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trên địa bàn xây dựng Quy chế hoạt động tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 4284/QĐ-BCĐ năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 179/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 25/QĐ-BCĐGD năm 2017 Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình
- 1Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 2Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
- 3Công văn 1316/BVHTTDL-GĐ năm 2013 hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 4284/QĐ-BCĐ năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bến Tre
- 7Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 179/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thái Bình
- 10Quyết định 25/QĐ-BCĐGD năm 2017 Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình
Quyết định 61/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 61/QĐ-BCĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực