Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/QĐ-BCĐGĐ | Hòa Bình, ngày 17 tháng 03 năm 2017 |
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Công văn số 1316/BVHTTDL-GĐ ngày 15/4/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh) tại Tờ trình số 201/TTr-SVHTTDL ngày 08/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 54/QĐ-BCĐ ngày 14/7/2015 của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc. các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC NGÀNH THÀNH VIÊN CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/QĐ-BCĐGĐ ngày17/3/2017 của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, chế độ báo cáo; trách nhiệm giải quyết công việc và mối quan hệ công tác của các ngành thành viên Ban Chỉ đạo Công tác gia đình tỉnh Hòa Bình (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, cụ thể: chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động thuộc lĩnh vực công tác gia đình theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình cấp tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình; triển khai các biện pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc tổ chức thực hiện công tác gia đình.
- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác gia đình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo, ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác gia đình.
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác gia đình tại địa phương; đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về lĩnh vực gia đình.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
- Chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh. Giải quyết những vấn đề liên ngành, những vướng mắc giữa các Sở, Ban, ngành và địa phương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình.
- Quyết định nội dung các cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và các thành viên Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các ngành thành viên trong Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác gia đình.
- Quyết định kiểm tra hoặc cử thành viên trong Ban Chỉ đạo tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác gia đình ở địa phương.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh trong việc triển khai, tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
b) Đôn đốc các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình.
c) Phó Trưởng Ban thường trực:
- Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
- Trực tiếp giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo tỉnh; ký các văn bản theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo công tác phối hợp các cơ quan liên quan và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác gia đình.
- Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo tỉnh khi Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Nhiệm vụ chung
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình, chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với những cá nhân, tập thể thuộc ngành, đơn vị mình phụ trách phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý về gia đình theo quy định của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình.
- Đề xuất những biện pháp để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo).
- Trực tiếp chỉ đạo công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực gia đình trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chỉ đạo chuẩn bị nội dung tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì công tác xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo các hoạt động về công tác gia đình và tổ chức thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch, hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Xây dựng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách và chế độ tài chính hiện hành, chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn (2016-2020).
2.3. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện "Đề án kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020", xây dựng các văn bản hướng dẫn kiện toàn tổ chức và tập huấn chuyên môn cho bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp và mạng lưới cộng tác viên gia đình cơ sở.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng về lĩnh vực công tác gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện các đề án trong Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất đưa một số chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hằng năm và 5 năm của tỉnh. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đưa các chỉ tiêu về công tác gia đình vào Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách cho các Sở, ngành, cơ quan để thực hiện các nội dung của công tác gia đình.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động, Thương binh và Xã hội từ tỉnh đến cơ sở, đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động; triển khai thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với gia đình người có công, đối tượng bảo trợ xã hội.
- Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho đối tượng có nguy cơ gây bạo lực gia đình. Hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nội dung tuyên truyền Luật Bình đẳng giới; Luật Trẻ em; Luật Người cao tuổi.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
- Chỉ đạo lồng ghép nội dung về kiến thức xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch về lĩnh vực gia đình.
2.7. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên đối với việc tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình; tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho hòa giải viên và các tổ hòa giải cơ sở nhằm ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình.
- Thống nhất quản lý công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các ngành liên quan thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Bình đẳng giới; Luật Trẻ em.
2.8. Sở y tế
- Tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các trạm y tế đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã, phường, thị trấn bố trí 01 phòng tạm lánh để thực hiện chăm sóc ban đầu, tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. Đối với các Trạm Y tế chưa đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã nếu có điều kiện thì bố trí 01 phòng tạm lánh để thực hiện chăm sóc ban đầu, tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Thực hiện thống kê, báo cáo số liệu các trường hợp nạn nhân bạo lực gia đình được khám và điều trị. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ quan báo chí truyền thông thực hiện xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, dành thời lượng, chuyên trang, chuyên mục để đăng tải các tin, bài, phóng sự... tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình; về bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới; tích cực biểu dương điển hình tiêu biểu trong công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, kịp thời phê phán những biểu hiện vi phạm pháp luật về gia đình, hành vi ứng xử trái với truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
2.10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ cho các gia đình phát triển kinh tế gia đình.
- Lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu trong Chiến lược với nội dung chương trình Xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông khuyến lâm, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường,..vv.
2.11. Công an tỉnh
Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức liên quan tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình. Phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp điều tra, xử lý nghiêm minh các hành vi bạo lực gia đình theo đúng quy định của pháp luật.
2.12. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Luật bình đẳng giới; Luật Hôn nhân và Gia đình để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các tiêu chí của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và các Đề án trong Kế hoạch. Khuyến khích các gia đình quân nhân không có bạo lực, đưa việc thực hiện công tác gia đình vào các nội dung phát động thi đua và tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của đơn vị.
2.13. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Tham mưu cho Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị, Nghị quyết về việc thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
2.14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tuyên truyền, vận động việc thành lập Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động hội viên tham gia tình nguyện viên, cộng tác viên phòng, chống bạo lực gia đình... Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và trong nội dung tổ chức hội nghị đại biểu nhân dân ở cơ sở.
2.15. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong các cấp Hội và cán bộ hội viên phụ nữ; chỉ đạo hội Liên hiệp phụ nữ các huyện, thành phố trong công tác phối hợp các nội dung có liên quan về phòng, chống bạo lực gia đình và tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, công tác hòa giải ở cơ sở. Chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện Hoạt động 3 tại Quyết định số 2504/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 về việc ban hành Kế hoạch triển khai "Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững" giai đoạn 2015-2020; phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng sống, giáo dục đời sống gia đình, sức khỏe sinh sản.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện góc tư vấn về giáo dục giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân.
2.16. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức công đoàn cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; đưa tiêu chí "Đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình" vào tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ công nhân viên chức, người lao động về vai trò, vị trí của gia đình trong thời kỳ mới.
2.17. Hội Nông dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo các cấp Hội Nông dân tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; vận động nam nông dân tham gia tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.
2.18. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Xây dựng kế hoạch giáo dục tiền hôn nhân cho nam, nữ thanh niên và tổ chức các hoạt động tuyên truyền về trách nhiệm xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
2.19. Ban Chỉ đạo công tác gia đình các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch tổ chức, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm như: Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; "Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020"; "Đề án kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020"; "Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững" giai đoạn 2015-2020"; Chương trình giáo dục đời sống gia đình tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 và các văn bản khác về lĩnh vực gia đình đã được các cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt phù hợp với thực tế ở địa phương. Đưa các mục tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dài hạn và hàng năm của địa phương.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc các nội dung, nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện công tác báo cáo công tác gia đình và thống kê tổng hợp số liệu thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đúng theo quy định và đột xuất.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký Ban Chỉ đạo
- Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh trong công tác gia đình.
- Đề xuất nội dung và chuẩn bị cuộc họp, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Gửi chương trình, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác gia đình đến các ngành thành viên trong Ban Chỉ đạo tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện.
- Chuẩn bị văn bản báo cáo để Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh ký trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề liên quan đến công tác gia đình.
- Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác gia đình của Ban Chỉ đạo tỉnh trình Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét ban hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH
Điều 8. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo tỉnh
- Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, các vấn đề được thảo luận, bàn bạc dân chủ; trường hợp có ý kiến khác nhau được ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến giải quyết. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Ban Chỉ đạo họp định kỳ ít nhất 1 lần/năm, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh hoặc đề nghị của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh. Thành viên vắng mặt phải được phép của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và phải có ý kiến bằng văn bản (gửi Ban Chỉ đạo tỉnh) về nội dung mà Ban Chỉ đạo tỉnh thảo luận.
1. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh với các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thành phố, cụ thể:
- Ban Chỉ đạo tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan với cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các hoạt động liên quan đến công tác gia đình theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến của Ban Chỉ đạo cấp huyện.
2. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình):
- Ban Chỉ đạo tỉnh căn cứ đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổ chức họp bàn biện pháp chỉ đạo việc phối hợp và tổ chức những hoạt động trong công tác gia đình.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động có quy mô lớn, giải quyết các vụ việc phát sinh trong lĩnh vực gia đình có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở tỉnh. Đồng thời, trường hợp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh để chỉ đạo giải quyết theo quy định.
Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các Sở, Ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai và báo cáo kết quả bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác gia đình theo định kỳ 6 tháng và một năm (không kể báo cáo đột xuất và báo cáo theo chuyên đề) gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực) tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, cụ thể:
- Báo cáo kết quả 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 20/6.
- Báo cáo kết quả năm gửi trước ngày 25/11 hằng năm.
2. Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo tình hình thực hiện công tác gia đình với các cấp có thẩm quyền theo quy định (trước ngày 25 tháng 12 hằng năm).
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC, SỬ DỤNG CON DẤU VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH
- Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và Tổ thư ký giúp việc của Ban Chỉ đạo tỉnh do các Sở, Ban, ngành đề xuất.
- Khi có thay đổi thành viên của các Sở, Ban, ngành trong Ban Chỉ đạo tỉnh thì cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, bổ sung theo quy định.
Điều 12. Sử dụng con dấu và kinh phí hoạt động
- Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong quá trình hoạt động.
- Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh gồm: Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước hàng năm để tổ chức các hội nghị, phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh và được tổng hợp chung vào kinh phí của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm, thanh toán theo quy định hiện hành. Kinh phí huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác gia đình được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung trong Quy chế này.
Điều 14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy định tại Quy chế này, đồng thời tổng hợp các vấn đề vướng mắc, phát sinh báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do tập thể Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh thảo luận và Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, quyết định.
- 1Quyết định 61/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình
- 2Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2016 hoạt động công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 179/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2017 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2016–2021
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
- 5Công văn 1316/BVHTTDL-GĐ năm 2013 hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 7Quyết định 2504/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai “Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững" giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 8Luật trẻ em 2016
- 9Quyết định 61/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình
- 10Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2016 hoạt động công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Quyết định 179/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thái Bình
- 12Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2017 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2016–2021
Quyết định 25/QĐ-BCĐGD năm 2017 Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 25/QĐ-BCĐGD
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Chương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra