Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2016/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 12 tháng 01 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 65/2013/TT-BCA ngày 26/11/2013 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố tại Tờ trình số 1889/TTr-CSPCCC-TM ngày 08/12/2015 và Báo cáo thẩm định số 54/BCTĐ-STP ngày 24/11/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 61/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy giữa Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố với Ủy ban nhân dân các quận, huyện (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các sở, ban, ngành.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Việc phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan và các quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, tránh chồng chéo. Khi có cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
2. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu nhiệm vụ trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản do cháy, nổ và các sự cố khác gây ra, đảm bảo hiệu quả, an toàn trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất, kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng các cơ quan và cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức tham gia phối hợp.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Hướng dẫn chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy, chữa cháy;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại địa phương, xử lý hành chính các vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy, thực hiện chế độ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy định kỳ, đột xuất đối với các cơ sở và Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi trách nhiệm quản lý;
c) Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở trực thuộc và đội phòng cháy, chữa cháy dân phòng;
d) Quy hoạch địa điểm, đề xuất cấp đất để xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy quận, huyện;
đ) Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng tham gia;
e) Chỉ đạo tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;
g) Thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố theo định kỳ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại địa phương; đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy đối với khu dân cư; thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất các cơ sở và khu dân cư thuộc quyền quản lý cấp xã;
b) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố đối với các cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy mới phát sinh để được hướng dẫn thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy;
c) Xử lý vi phạm các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo thẩm quyền, phối hợp cùng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra giám sát các cơ sở bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm về phòng cháy, chữa cháy;
d) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy, chữa cháy; tổ chức thành lập và quản lý duy trì hoạt động đội phòng cháy, chữa cháy dân phòng tại các thôn, tổ dân phố;
đ) Đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho đội dân phòng theo quy định;
e) Đảm bảo điều kiện về thông tin báo cháy, đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy tại khu dân cư; chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy; tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy trên địa bàn dân cư;
g) Thống kê, báo cáo về phòng cháy, chữa cháy lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trách nhiệm của Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố
a) Tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để chỉ đạo các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và nhân dân thực hiện hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy;
b) Hướng dẫn, phối hợp và kiểm tra, thanh tra đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy tại địa phương;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, tuyên truyền, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy các cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy theo quy định; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở, hộ gia đình và cá nhân. Kiểm tra hoạt động bảo hiểm cháy, nổ gắn với hoạt động phòng cháy, chữa cháy;
d) Thực hiện thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án, công trình theo quy định;
đ) Kiểm tra, hướng dẫn chỉ đạo việc tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, phòng cháy, chữa cháy cơ sở, dân phòng;
e) Hàng năm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác điều tra khảo sát các cơ sở trên địa bàn, nắm bắt kịp thời các cơ sở ngừng hoạt động, các cơ sở phát sinh để kịp thời kiểm tra, hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy.
g) Hướng dẫn việc xây dựng, thực tập phương án chữa cháy có huy động nhiều lực lượng theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp trong lập dự án, thiết kế, quản lý công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Khi phê duyệt hoặc lập quy hoạch dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phải đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình nguy hiểm cháy, nổ cao, độc hại và phải có giải pháp thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát đôn đốc theo dõi chủ đầu tư các dự án công trình xây dựng, cải tạo trên địa bàn thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
c) Thông báo kịp thời tới cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy những dự án, công trình chưa thực hiện đầy đủ quy định về thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng chỉ cấp phép đối với các dự án, công trình trong danh mục của Chính phủ khi có văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; đối với các dự án, công trình khác được cấp phép xây dựng phải tuân thủ các quy định đảm bảo yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy.
3. Chủ sử dụng các nhà, công trình thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy trước khi đưa vào hoạt động phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và giám sát thi công, đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
5. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập đội dân phòng của các thôn, tổ dân phố và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức phải có trách nhiệm thành lập đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở, ban hành quy chế hoạt động, xây dựng phương án và tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện để duy trì hoạt động của đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở, đội dân phòng theo quy định.
b) Định kỳ hàng năm tổ chức cho đội viên phòng cháy, chữa cháy cơ sở, đội viên dân phòng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, được kiểm tra để cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
2. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố
a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với lực lượng phòng cháy, chữa cháy dân phòng và cơ sở.
b) Tiến hành huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho đội viên phòng cháy, chữa cháy cơ sở khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ sở; đối với huấn luyện cho đội viên dân phòng khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Chỉ đạo, tổ chức niêm yết, phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân quy định, nội quy an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với trụ sở cơ quan, khu dân cư;
b) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho cán bộ, công chức và nhân dân trong phạm vi trách nhiệm quản lý của mình, biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy, xử lý những trường hợp vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy;
c) Chỉ đạo các trường học đưa nội dung về phòng cháy, chữa cháy trong chương trình giáo dục ngoại khóa của học sinh; xây dựng mô hình trường học an toàn về phòng cháy, chữa cháy;
d) Tăng cường chỉ đạo xây dựng mô hình chợ kiểu mẫu đạt chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, mô hình làng nghề an toàn phòng cháy, chữa cháy, mô hình khu chung cư, nhà tập thể, ngõ phố, nhà an toàn phòng cháy, chữa cháy; vận động mỗi hộ gia đình đều có dụng cụ, phương tiện chữa cháy tại chỗ;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào phòng cháy, chữa cháy, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác tổ chức thực hiện để đảm bảo hiệu quả thiết thực;
e) Định kỳ hàng năm, tổ chức hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia về An toàn vệ sinh, lao động - Phòng chống cháy, nổ, Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy - 4/10;
g) Định kỳ 2 năm tổ chức Hội thao kỹ thuật chữa cháy, Hội thi tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy cấp huyện; định kỳ hàng năm tổ chức Hội thao kỹ thuật chữa cháy hoặc Hội thi tuyên truyền phòng cháy, chữa cháy cấp xã.
2. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố
a) Cung cấp các tài liệu, tư liệu, thông tin tình hình cháy, nổ, các khuyến cáo, biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị thông tin tuyên truyền các cấp để phục vụ công tác tuyên truyền;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở, đội dân phòng tham gia hội thao kỹ thuật chữa cháy khi có yêu cầu;
c) Định kỳ 5 năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức Hội thao kỹ thuật chữa cháy cấp thành phố.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đầu tư kinh phí cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa phương;
b) Trang bị dụng cụ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở các cơ quan đơn vị thuộc quyền quản lý cấp huyện thụ hưởng ngân sách theo quy định;
c) Quy hoạch địa điểm, đề xuất cấp đất để cấp có thẩm quyền xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn. Đảm bảo trong đô thị bố trí mạng lưới các trạm (đội) phòng cháy, chữa cháy theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam (QCXDVN 01:2008/BXD) với bán kính phục vụ tối đa ≤ 5km đối với trạm (đội) phòng cháy và chữa cháy trung tâm và ≤ 3km đối với trạm (đội) phòng cháy, chữa cháy khu vực.
2. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố đề nghị các địa điểm bố trí xây dựng doanh trại cho các đơn vị Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của doanh trại theo quy định của nhà nước và tiến hành xây dựng theo dự án đã được phê duyệt.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo, thực hiện đảm bảo các tuyến đường giao thông nông thôn, ngõ phố không có các hoạt động làm ảnh hưởng đến lưu thông của xe chữa cháy, phương tiện cứu nạn, cứu hộ;
b) Quy hoạch, bố trí các nguồn nước chữa cháy thuận lợi phục vụ chữa cháy; trang bị các phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các đội phòng cháy, chữa cháy dân phòng khu dân cư, xây dựng các bến đỗ lấy nước cho xe chữa cháy từ nguồn nước tự nhiên: sông, hồ, ao để chủ động nguồn nước chữa cháy;
c) Bảo vệ các nguồn nước chữa cháy, kịp thời phát hiện các trụ nước chữa cháy bị hư hỏng để thông báo cho đơn vị cấp nước thành phố sửa chữa, khắc phục.
2. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn các đơn vị, địa phương việc chuẩn bị các điều kiện, sẵn sàng về lực lượng, phương tiện, nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp trong công tác tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tổ chức tiếp nhận và xử lý tin báo cháy, tin báo yêu cầu cứu nạn, cứu hộ; khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; đồng thời thông báo cho chính quyền địa phương nơi xảy ra cháy, nổ hoặc có tai nạn cần cứu nạn, cứu hộ, các cơ quan, đơn vị có liên quan để huy động các lực lượng đến phối hợp và khắc phục hậu quả.
2. Khi nhận được tin báo cháy hoặc yêu cầu cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn quản lý, chính quyền địa phương nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện, chỉ đạo các lực lượng dân phòng, y tế, điện lực, giao thông, công an, quân đội, lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở trong phạm vi quản lý tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và tổ chức khắc phục hậu quả do cháy hoặc các sự cố, tai nạn gây ra.
3. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi đến đám cháy mà chưa có mặt của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thì thực hiện nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy. Khi lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy đến đám cháy thì bàn giao lại nhiệm vụ chỉ huy cho người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, đồng thời thông báo sơ bộ tình hình, diễn biến của đám cháy, các công việc đã thực hiện và phối hợp tổ chức chữa cháy theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Phối hợp chặt chẽ với Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố và chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho mọi người thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Kịp thời biểu dương những mô hình tiêu biểu, điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt; phê phán các hành vi vi phạm cũng như thiếu trách nhiệm trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều 12. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức và kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy trong chương trình giảng dạy, hoạt động ngoại khóa của nhà trường và các cơ sở giáo dục.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố trong công tác lập dự án quy hoạch, chỉnh trang, phát triển hạ tầng đô thị phải tính đến các yêu cầu an toàn phòng cháy chữa cháy, đảm bảo về khoảng cách, giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, trang bị phương tiện chữa cháy; chú trọng giải pháp đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy về lối thoát nạn, hệ thống điện tại các nhà dân, nhà chung cư.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc lắp đặt, ngầm hóa hệ thống dây dẫn điện đô thị.
3. Chỉ tham mưu cho thành phố phê duyệt thiết kế các dự án công trình đã thực hiện đầy đủ yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy. Chỉ được cấp phép xây dựng cho các công trình xây dựng khi các công trình đã có văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy hoặc thiết kế đầy đủ các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
4. Chỉ đạo các đơn vị có chức năng cấp nước, thoát nước, công trình công cộng thực hiện bảo quản, vận hành, duy tu các trụ nước chữa cháy, bến lấy nước. Tiếp tục triển khai xây dựng các trụ nước, bến lấy nước mới đáp ứng yêu cầu công tác chữa cháy.
5. Chủ trì, phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quy hoạch, thực hiện thủ tục cấp đất doanh trại Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp an toàn đối với hàng hóa có nguy hiểm về cháy, nổ như: kinh doanh, tồn chứa, sản xuất hóa chất, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, kinh doanh tiền chất thuốc nổ và vật liệu nổ công nghiệp;
2. Tăng cường đào tạo huấn luyện kỹ thuật an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng hàng nguy hiểm cháy nổ, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí dầu mỏ hóa lỏng, xăng dầu; xác nhận báo cáo đánh giá định lượng rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp và biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
3. Chỉ đạo Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Điện lực Hải Phòng tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trong kinh doanh, sử dụng điện; đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy các trạm biến áp, hệ thống dây điện và công tơ điện trong khu dân cư; từng bước xây dựng, triển khai phương án ngầm hóa hệ thống dây điện tại các quận nội thành để phòng ngừa, ngăn chặn cháy, nổ và chỉnh trang mỹ quan đô thị.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố triển khai các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Tham mưu, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra các công trình trong xây dựng nông thôn mới đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy. Khi quy hoạch phát triển nông thôn phải tính đến các giải pháp yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo khoảng cách an toàn cháy, nổ, độc hại với các công trình xung quanh, giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy trên địa bàn nông thôn.
3. Tham mưu cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố lập, thực tập và thực hiện các phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong điều kiện có cháy, nổ xảy ra.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu đề xuất phương án quy hoạch và cấp đất xây dựng trụ sở các đơn vị phòng cháy chữa cháy quận, huyện, đảm bảo trong đô thị bố trí mạng lưới các trạm (đội) phòng cháy, chữa cháy theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam (QCXDVN 01:2008/BXD).
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố để phê duyệt các giải pháp xử lý phương án ứng phó sự cố tràn dầu trong điều kiện khi có cháy, nổ xảy ra và trong điều kiện khi xảy ra sự cố tràn dầu thì sẽ gây ra cháy, nổ lớn.
Điều 17. Trách nhiệm của Công an thành phố
1. Chủ trì phát động, xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc” gắn với thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy; lồng ghép các nội dung tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy trong các hoạt động tuyên truyền về an ninh trật tự tới các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, khu dân cư; phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố huấn luyện, hướng dẫn lực lượng dân phòng thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành liên quan trong kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng, san chiết trái phép khí dầu mỏ hóa lỏng, xăng dầu, hóa chất, chất nguy hiểm cháy, nổ. Điều tra các vụ cháy có dấu hiệu tội phạm, đề nghị truy tố, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông phục vụ các lực lượng triển khai, tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều 18. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
1. Phối hợp cùng với Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và hướng dẫn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp khác trên địa bàn thành phố thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
2. Phối hợp cùng với Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý thực hiện kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất; sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong công tác quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, các khu công nghiệp đảm bảo yêu cầu an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
4. Yêu cầu chủ đầu tư xuất trình giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy khi thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng.
5. Phối hợp cùng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy; giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các doanh nghiệp trong khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Tăng cường huy động, kêu gọi sự giúp đỡ, hợp tác của các địa phương, doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài về đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức cộng đồng, khoa học kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị, phương tiện cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị, giao thông nông thôn đảm bảo giao thông phục vụ chữa cháy.
2. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông cho xe chữa cháy, xe cứu nạn, cứu hộ đi làm nhiệm vụ; giải tỏa việc lấn chiếm lòng đường, vỉa hè gây cản trở công tác phòng cháy, chữa cháy nhất là các địa bàn có chợ - trung tâm thương mại, các nhà máy lớn, khu dân cư và nơi tập trung đông người.
3. Không bố trí bãi đỗ xe ô tô, xe máy dưới gầm cầu giao thông, khi cấp phép các bãi đỗ xe tĩnh phải đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với các công trình xung quanh.
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân phòng làm công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
2. Hàng năm Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động thành phố:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức phát động Tuần lễ Quốc gia An toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy, nổ;
b) Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy 4/10 bằng các hình thức, nội dung việc làm cụ thể, tuyên truyền, hướng dẫn người lao động thực hiện nghiêm các quy định về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy, nổ tại các cơ quan, doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất, an toàn trong lao động;
c) Tổ chức kiểm tra điều kiện làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp; kiểm định chất lượng các phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn lao động.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn các ngành, các cấp tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; nâng cao hiệu quả công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều 23. Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng, Bộ đội Biên phòng thành phố
Phối hợp chặt chẽ với Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố và các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với các phương tiện thủy hoạt động ở khu vực cảng sông, biển của thành phố.
Điều 24. Trách nhiệm của các lực lượng quân đội
1. Thường xuyên kiểm tra, rà soát và có biện pháp phòng cháy, chữa cháy đối với những vị trí trọng yếu, những nơi có nguy cơ gây cháy, nổ cao.
2. Chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ các tình huống cháy nổ, cứu nạn, cứu hộ lớn, phức tạp xảy ra trên địa bàn thành phố khi có yêu cầu và các sự cố cháy nổ có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ sở quốc phòng.
1. Cân đối ngân sách, bố trí nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động phòng cháy, chữa cháy thường xuyên cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và nguồn kinh phí cho việc triển khai xây dựng các mô hình toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy; hỗ trợ kinh phí hợp lý cho Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố trong đầu tư trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và điều kiện làm việc thường trực chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.
2. Kho bạc nhà nước thành phố và các ngân hàng có tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản bị xử phạt vi phạm hành chính phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy trong việc thi hành quyết định xử phạt hành chính theo quy định.
3. Chỉ tham mưu thành phố thanh quyết toán công trình xây dựng đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng dẫn nghiệp vụ y tế để Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố và lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, dân phòng thực hiện các biện pháp sơ cứu ban đầu cho người bị nạn khi tổ chức cứu nạn, cứu hộ.
2. Điều động lực lượng y tế thường trực thực hiện các biện pháp cấp cứu bệnh nhân khi có sự cố cháy, nổ và hoạt động trong tìm kiếm, cứu nạn cứu hộ.
Điều 27. Trách nhiệm Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
1. Chỉ đề nghị xét công nhận hạng sao cho khách sạn khi đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ sở quản lý các công trình văn hóa, di tích lịch sử trong quá trình khai thác hoạt động cũng như xem xét đề nghị công nhận xếp hạng công trình di tích lịch sử phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy, nhất là các công trình có tập trung đông người.
3. Hướng dẫn các cấp, các ngành, cơ quan doanh nghiệp tổ chức các hội diễn, hội thi nghệ thuật quần chúng đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và lồng ghép các nội dung thể hiện các hình thức sân khấu hóa trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy.
4. Việc cấp phép hoạt động cho các đơn vị biểu diễn nghệ thuật phải xem xét điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy khi tổ chức sự kiện có tập trung đông người.
Điều 28. Trách nhiệm của các cơ quan thông tấn báo chí thành phố
1. Các cơ quan thông tấn báo chí thành phố tăng cường thời lượng tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng tăng cường tuyên truyền về nội dung hướng dẫn an toàn phòng cháy, chữa cháy, cảnh báo tai nạn cháy, nổ; tăng thời lượng phát Chương trình truyền hình “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy” lên 2 kỳ/tháng; mở chuyên mục “Toàn dân phòng cháy, chữa cháy” trên sóng phát thanh.
3. Báo Hải Phòng nâng cao chất lượng và số lượng tin bài về phòng cháy, chữa cháy.
Điều 29. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tự giác thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, chủ động phòng ngừa các sự cố cháy, nổ, biết cách xử lý các tình huống, sự cố nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do sự cố cháy, nổ xảy ra./.
- 1Chỉ thị 07/2006/CT-UBND về tăng cường các biện pháp thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy và chữa cháy do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế
- 3Quyết định 23/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng công trình có yêu cầu thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, thực hiện đánh giá tác động môi trường được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng cháy và chữa cháy do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Quyết định 45/2022/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 44/2012/QĐ-TTg quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng và chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 65/2013/TT-BCA hướng dẫn Quyết định 44/2012/QĐ-TTg quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 6Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 7Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 8Chỉ thị 07/2006/CT-UBND về tăng cường các biện pháp thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy và chữa cháy do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế
- 11Quyết định 23/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng công trình có yêu cầu thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, thực hiện đánh giá tác động môi trường được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng cháy và chữa cháy do tỉnh Hải Dương ban hành
Quyết định 61/2016/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 61/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/01/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra