Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 602/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 23 tháng 3 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU về xây dựng và phát triển đô thị Long Hải giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 22/TTr-SXD ngày 03 tháng 3 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 20/11/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa VI (nhiệm kỳ 2015-2020) về xây dựng và phát triển đô thị Long Hải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Long Điền, UBND huyện Đất Đỏ, UBND thị trấn Long Hải, UBND xã Phước Hưng; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14-NQ/TU NGÀY 20/11/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LONG HẢI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 602/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu)
Ngày 20/11/2018, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TU về xây dựng và phát triển đô thị Long Hải giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết đã đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với các nội dung cụ thể như sau:
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết số 14-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển đô thị Long Hải năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và phân công nhiệm vụ làm cơ sở để các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện Long Điền xây dựng kế hoạch chi tiết của cơ quan, đơn vị mình nhằm đảm bảo quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
- Tập trung nguồn vốn ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại để đô thị Long Hải trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Long Điền và của tỉnh.
- Phấn đấu xây dựng và phát triển đô thị Long Hải đạt chất lượng đô thị tương đương loại IV vào năm 2025 làm cơ sở hình thành đô thị loại III và là đô thị du lịch, góp phần để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện vào năm 2030.
a) Năm 2020: Phấn đấu hoàn chỉnh một số tiêu chuẩn còn thiếu và chưa hoàn thiện của đô thị loại V, theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
- Bảo đảm vai trò, chức năng là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 45.000 người trở lên, mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km² trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km² trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.
b) Giai đoạn 2021-2025: Phấn đấu hoàn thành các tiêu chuẩn để đạt đô thị loại IV vào năm 2025. Hoàn chỉnh giai đoạn I kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất Khu du lịch cấp quốc gia Long Hải - Phước Hải.
- Bảo đảm chức năng là một trong những trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km² trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.
- Cơ cấu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn theo quy định. Trong đó tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý đạt từ 70% đến 85%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt từ 70% đến 80%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tại các nhà máy đốt, nhà máy chế biến rác thải đạt từ 65% đến 70%. Đất cây xanh toàn đô thị đạt tối thiểu 7m²/người, đất cây xanh công cộng khu vực trung tâm đạt tối thiểu 4m²/người.
c) Giai đoạn 2026-2030: Phấn đấu hoàn thành các tiêu chuẩn đô thị loại III, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất Khu du lịch cấp quốc gia Long Hải - Phước Hải và là đô thị du lịch đến năm 2030. Giai đoạn này sẽ rà soát và dự kiến sáp nhập, nâng cấp hành chính đô thị từ thị trấn lên thị xã.
- Bảo đảm vị trí, chức năng là trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km² trở lên; khu vực nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km² trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thị đạt từ 75% trở lên.
- Cơ cấu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn theo quy định. Trong đó tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý đạt từ 70% đến 85%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt từ 80% đến 90%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tại các nhà máy đốt, nhà máy chế biến rác thải đạt từ 70% đến 80%. Đất cây xanh toàn đô thị đạt tối thiểu 10m²/người, đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt tối thiểu 5m²/người.
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết số 14-NQ/TU của Tỉnh ủy, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các sở, ngành, UBND huyện Long Điền cần xây dựng kế hoạch chi tiết và triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng và phát triển đô thị
1.1. Về công tác quy hoạch đô thị
a) Định hướng phát triển, mở rộng không gian đô thị:
- Tiếp tục đẩy nhanh việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đô thị kể cả quy hoạch chi tiết để kết nối hoàn chỉnh không gian đô thị và hạ tầng các khu vực phát triển đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho giám sát, quản lý và thu hút đầu tư xây dựng. Mở rộng, phát triển không gian chính đô thị về hướng thị trấn Long Điền nhằm hình thành các khu chức năng chính đô thị gồm không gian biển, không gian ven núi và không gian ven sông đáp ứng ngày càng cao nhu cầu phát triển du lịch. Chuyển nghề cá ven biển từ Long Hải sang Phước Hưng, An Ngãi và chuyển dần dân cư phía biển sang các khu dân cư mới, dành quỹ đất ven biển xây dựng không gian công cộng, dịch vụ du lịch, thương mại.
- Triển khai Đề án sáp nhập đơn vị hành chính xã Phước Hưng vào thị trấn Long Hải tạo quỹ đất đô thị với tổng diện tích khoảng 2.040 ha và xã An Ngãi là đất dự trữ phát triển đô thị trong tương lai.
b) Hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch, kiến trúc đô thị; liên kết chặt chẽ không gian đô thị trong tổng thể hành lang kinh tế ven biển, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội:
- Tạo mối liên kết vùng với các đô thị ven biển nhằm bảo vệ và khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phát triển, mở rộng mạng lưới giao thông đô thị Long Hải gắn kết với các tuyến đường ngoại vi, đường liên tỉnh, quốc lộ, hệ thống cảng, công nghiệp và sân bay Long Thành tạo mối liên hoàn trong hành lang kinh tế dịch vụ, du lịch ven biển.
- Chia sẻ, khai thác tiềm năng du lịch núi Minh Đạm, tài nguyên biển và cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung giữa đô thị Long Hải và Phước Hải. Chia sẻ, sử dụng chung một số công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị giữa đô thị Long Hải và đô thị Long Điền nhằm tiết kiệm nguồn lực đầu tư và dành quỹ đất cho phát triển du lịch, thương mại,...
- Quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù phát triển toàn tuyến du lịch ven biển phía Đông của tỉnh, trong đó có đô thị Long Hải tạo kết nối, hỗ trợ trong hành lang kinh tế dịch vụ, du lịch.
- Nâng cao chất lượng và tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị riêng, quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị. Tăng cường hình thức thi tuyển đối với những đồ án quy hoạch, kiến trúc có quy mô lớn, có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan để hình thành không gian đa dạng, hấp dẫn, các công trình kiến trúc đặc sắc.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, đề án, chương trình phát triển các ngành, lĩnh vực của Trung ương và địa phương về du lịch, văn hóa thể thao, thương mại, y tế, giáo dục đào tạo,...làm cơ sở thu hút đầu tư xây dựng để đô thị Long Hải phát triển đồng bộ và đạt các tiêu chuẩn quy định.
1.2. Xây dựng và phát triển đô thị
a) Năm 2020:
- Triển khai công tác đánh giá, kiểm soát chất lượng đô thị: Tăng cường kiểm tra, nắm bắt tình hình phát triển đô thị thông qua các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đô thị làm cơ sở xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải pháp thực hiện danh mục dự án ưu tiên đầu tư hàng năm và kế hoạch 5 năm nhằm khắc phục những tiêu chuẩn còn thiếu hoặc còn yếu của đô thị. Đối với tiêu chuẩn đã đạt đô thị loại V, tiếp tục có kế hoạch đầu tư để đô thị Long Hải đạt tiêu chuẩn loại IV đến 2025 và tương đương loại III đến 2030.
- Xây dựng khu vực phát triển đô thị: Triển khai hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị để xây dựng kế hoạch, nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Kiểm soát hiệu quả quá trình mở rộng đô thị theo quy hoạch được duyệt, trong đó ưu tiên các dự án cải tạo, tái thiết khu đô thị ven biển; tổ chức tái định cư, dịch chuyển dần các hộ dân tại đây theo từng giai đoạn.
- Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật:
+ Tiếp tục xúc tiến đầu tư mở rộng cảng cá Tân Phước - Phước Hiệp, tuyến đường liên cảng (dọc theo bờ sông Cửa Lấp). Đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu chế biến hải sản tập trung để di dời các cơ sở sản xuất, chế biến hải sản đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị.
+ Phấn đấu thực hiện đúng tiến độ một số tuyến đường quan trọng theo dự án đầu tư đã được phê duyệt.
- Đầu tư phát triển hạ tầng xã hội:
+ Xúc tiến đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội cấp đô thị, trong đó ưu tiên mở rộng hệ thống dịch vụ thương mại bao gồm chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch. Thu hút đầu tư phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao như các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí phức hợp, dịch vụ mua sắm cao cấp,...
+ Hoàn chỉnh hạ tầng một số khu tái định cư phục vụ công tác di dời giải tỏa giai đoạn I.
+ Lập quy hoạch tỷ lệ 1/500 và xúc tiến đầu tư giai đoạn I dự án công viên ven biển, cải tạo bãi tắm kết hợp xử lý môi trường nước thải, rác thải, chống xâm thực xói lở bờ biển. Kêu gọi nhà đầu tư tham gia dự án xây dựng 01 bãi tắm kết hợp quảng trường biển và một số khu phố du lịch - thương mại kiểu mẫu.
b) Giai đoạn 2021-2025:
- Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:
+ Tiếp tục hoàn thành các dự án giai đoạn I.
+ Xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị nhằm đạt các tiêu chuẩn đô thị loại IV vào năm 2025. Ưu tiên dự án các khu dân cư, tái định cư và cơ sở giáo dục, y tế,.... thuộc danh mục được phê duyệt. Tập trung thu hút đầu tư lĩnh vực nhà ở, bảo đảm tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt khoảng 85% vào năm 2025.
+ Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng các công trình dịch vụ cấp đô thị, ưu tiên mở rộng hệ thống dịch vụ thương mại, ngân hàng. Tập trung sản phẩm du lịch chất lượng cao như các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí phức hợp, dịch vụ mua sắm cao cấp,...
c) Giai đoạn 2026-2030:
- Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật: Lập kế hoạch phân kỳ đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung đô thị trên cơ sở ưu tiên nguồn vốn ngân sách và kêu gọi thu hút đầu tư, trong đó tập trung xây dựng các tuyến đường vành đai ven núi, các tuyến đường trục chính kết nối từ biển lên núi, đường ven biển kết nối với cầu Cửa Lấp và kết nối với các xã Phước Hưng, Phước Tỉnh. Hoàn chỉnh hệ thống quảng trường trung tâm và một số khu trung tâm chính đô thị.
- Đầu tư phát triển hạ tầng xã hội:
+ Tiếp tục hoàn thành các dự án hạ tầng xã hội; xây dựng, nâng cấp các công trình y tế, thương mại, ngân hàng; văn hoá - thể thao, khu vui chơi giải trí; trùng tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử. Tập trung thu hút đầu tư lĩnh vực nhà ở, bảo đảm tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiến cố đạt khoảng 90% vào năm 2030. Hoàn thành việc bố trí, sắp xếp lại sự bất hợp lý trong các khu dân cư cũ, hình thành các khu dân cư mới hiện đại với quy mô hợp lý, cơ sở hạ tầng đồng bộ.
+ Phấn đấu hoàn chỉnh các khu dân cư, tái định cư và hoàn thành công tác di dời các hộ dân sống ven bờ biển Long Hải giai đoạn III vào năm 2030.
+ Tiếp tục thực hiện và hoàn chỉnh dự án khu công cộng - công viên ven biển, cải tạo bãi tắm kết hợp xử lý hiệu quả môi trường nước thải, rác thải, chống xâm thực xói lở bờ biển. Hoàn thành khu dân cư, tái định cư gần khu vực cảng để ổn định nơi ở cho người dân trước đây hoạt động ngư nghiệp tại khu vực Long Hải.
1.3. Thực hiện chặt chẽ cơ chế giám sát đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực quản lý đô thị:
- Thúc đẩy chủ đầu tư các dự án đã được cấp phép chuyển vốn đăng ký sang vốn thực hiện, hoàn thành đưa dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ đã đăng ký.
- Rà soát các quy hoạch, các dự án không phù hợp, không khả thi, chậm triển khai để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát, đánh giá việc tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng trên địa bàn. Xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật và quan tâm đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện theo đúng kế hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp, song song với đẩy mạnh cải cách hành chính.
2.1. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ ngành du lịch và các ngành dịch vụ phục vụ cho du lịch, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập người dân:
- Tập trung ưu tiên cơ sở vật chất phát triển mạnh ngành dịch vụ, du lịch; hướng tới đô thị chuyên ngành du lịch với loại hình chủ yếu gồm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp; du lịch thể thao biển và núi - thể thao tổng hợp; du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh; du lịch làng nghề và du lịch sinh thái. Nâng cao số lượng và chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như cơ sở lưu trú, cơ sở phục vụ ăn uống, vui chơi giải trí, hệ thống chợ, trung tâm thương mại, ngân hàng, y tế; kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch.
- Khai thác lợi thế về biển, núi, rừng và sông để phát triển các dự án du lịch. Kết hợp du lịch đường biển, đường sông, du lịch leo núi, du lịch nhà vườn và du lịch cộng đồng. Phát triển đa dạng loại hình thể thao để tạo nên những sản phẩm du lịch độc đáo.
- Khuyến khích thu hút các nguồn vốn xây dựng các công trình thương mại như trung tâm thương mại, siêu thị, chợ truyền thống. Tận dụng nguồn lực trong dân để đầu tư các khu vực dịch vụ khác với quy mô vừa và nhỏ như ẩm thực, đặc sản vùng biển, các khu mua bán hải sản tươi sống, làng nghề truyền thống, các khu phố kinh doanh tạo đa dạng các loại hình dịch vụ cho mọi đối tượng du lịch, đáp ứng đầy đủ nhu cầu, thị hiếu tạo sức hấp dẫn, kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu của khách du lịch.
- Xây dựng, mở rộng các cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe cao cấp, phục hồi chức năng phục vụ cộng đồng và du khách.
2.2. Xây dựng và phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ cao, gắn nông nghiệp với phát triển du lịch:
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo mô hình vùng cây ăn trái, cây cảnh, nhà vườn kết hợp phát triển du lịch dọc theo chân núi Minh Đạm và các vùng canh tác nông nghiệp công nghệ cao để quảng bá, cung cấp sản phẩm đa dạng của địa phương. Kết hợp loại hình du lịch trải nghiệm để khách du lịch tham quan hoặc tham gia sản xuất, nuôi trồng, tạo sự hấp dẫn và đa dạng sản phẩm du lịch.
- Quan tâm công tác chăm sóc bảo vệ rừng phòng hộ dọc theo núi Minh Đạm; hình thành các tuyến đường lên núi để khai thác du lịch, phát triển mô hình thể dục, thể thao đi bộ, phong trào leo núi để nâng cao sức khỏe cho người dân nhưng phải đảm bảo thuận lợi cho việc kiểm tra, bảo vệ rừng và giữ gìn hệ sinh thái khu vực. Xác định những khu vực có thể phát triển du lịch trên núi nhưng phải đảm bảo giữ gìn hệ sinh thái khu vực.
- Sắp xếp, di dời các cơ sở sản xuất, chế biến hải sản, ổn định đời sống ngư dân; lập chương trình đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp, chú trọng giải quyết việc làm phù hợp cho người lao động trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là lao động dịch vụ nghề cá hiện nay.
3. Phát triển văn hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nghề theo định hướng phát triển các ngành dịch vụ du lịch, thương mại. Quan tâm đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ y, bác sỹ ở cơ sở để đảm bảo chăm sóc tốt sức khoẻ cho người dân trên địa bàn. Ngoài các cơ sở y tế dùng vốn ngân sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ngoài công lập đặc biệt là các mô hình hoạt động y tế không vì lợi nhuận góp phần đạt tiêu chuẩn y tế theo yêu cầu phát triển đô thị trong từng giai đoạn, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và khách du lịch.
- Triển khai hiệu quả chương trình giảm nghèo trên địa bàn đô thị; xây dựng kế hoạch đào tạo, giải quyết việc làm phù hợp tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ, du lịch, thương mại trên địa bàn, nhất là đối với đối tượng bị thu hồi đất.
- Phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư dự án kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh. Tăng cường xây dựng, quản lý, bảo vệ các công trình khu vực phòng thủ trọng điểm ven biển để đạt hiệu quả phương án tác chiến phòng thủ. Đẩy mạnh công tác kiểm soát, giữ vững an ninh tật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong sản xuất và đời sống nhân dân.
4. Bảo vệ môi trường, ứng phó thích nghi với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo trong đánh giá môi trường chiến lược đồ án quy hoạch để lựa chọn công nghệ mới cho các dự án đầu tư. Chống ô nhiễm lan tỏa của hoạt động nghề cá từ Phước Tỉnh và các khu phụ cận sang bãi tắm đô thị Long Hải trên cơ sở hiện đại hóa cảng cá, chợ cá, các công trình dịch vụ hải sản. Xây dựng các phương án, giải pháp phù hợp về hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cao độ san nền, kè chắn sóng, cây xanh phòng hộ, an toàn hành lang kỹ thuật công trình khí và các hạng mục khác bảo vệ bờ biển, đất và nguồn nước.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án Khu chế biến tập trung để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm và dự án thu gom, xử lý nước thải đô thị Long Điền - Long Hải công suất 19.500 m³/ ngày đêm, bảo đảm tiêu chuẩn trước khi xả thải vào môi trường, phòng chống ô nhiễm suy thoái nguồn nước.
- Hạn chế đầu tư mới và mở rộng các cụm công nghiệp, các ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao; vận dụng linh hoạt, hiệu quả các chính sách hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong đô thị.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng và quá trình khai thác sử dụng các hạng mục xử lý rác thải, nước thải tại các khu du lịch, hệ thống cảng; cơ sở nuôi trồng, sản xuất, chế biến hải sản.
- Khuyến khích đầu tư các công trình sản xuất năng lượng sạch; nghiên cứu đề xuất tỉ lệ phần trăm sử dụng năng lượng điện tái tạo bắt buộc đối với các công trình xây dựng có tính chất dịch vụ du lịch.
- Đẩy nhanh công tác điều tra, khảo sát, thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển Long Hải – Phước Hải làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng. Ứng dụng công nghệ mới trong các giải pháp xây dựng bảo vệ cửa sông, bờ biển, bãi tắm, chống sạt lở do lũ quét.
- Xây dựng kế hoạch phát triển cây xanh đô thị Long Hải làm cơ sở cải tạo và hình thành mới hệ thống công viên cây xanh đô thị, cây xanh phòng hộ; tổ chức khoanh vùng khu vực bảo tồn hệ sinh thái.
- Thực hiện tốt công tác quản lý giám sát, bảo vệ rừng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực, xử lý kịp thời, hiệu quả công tác phòng, chống cháy rừng và sạt lở đất, hạn chế thiệt hại do cháy rừng. Tăng cường trồng rừng và phục hồi, bảo tồn đa dạng sinh học.
5. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển đô thị
- Chủ động cân đối nguồn vốn ngân sách cho chương trình phát triển đô thị, trong đó ưu tiên cho công tác giải phóng mặt bằng khu vực dân cư ven biển và chọn những khu đất thuận lợi để phát triển theo quy hoạch được duyệt. Tăng cường phối hợp trong việc tìm kiếm nguồn vốn để đầu tư phát triển đô thị. Xây dựng các dự án ưu tiên có khả năng thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội hóa.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất các khu đất sạch tạo vốn ngân sách phục vụ cho các nhu cầu phát triển hạ tầng đô thị. Kết hợp đầu tư một số tuyến đường giao thông để đấu giá quyền sử dụng đất hai bên đường và nhằm hạn chế nhà ở tự phát hai bên đường bảo đảm mỹ quan đô thị.
- Có chính sách hợp lý huy động từ nhiều kênh, nhiều nguồn vốn để phát triển kết cấu hạ tầng các khu đô thị, khu dân cư. Vận động các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện tham gia đóng góp nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị.
- Tập trung triển khai các chính sách nhà ở do Chính phủ ban hành, nghiên cứu quy định và cụ thể hóa cho phù hợp với đặc thù của đô thị Long Hải nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, thuê mua. Đa dạng hóa cơ cấu diện tích, quy mô, giá thành sản phẩm. Thiết lập cơ chế vay vốn ưu đãi cho người dân tái định cư khi nhà nước đầu tư nhà ở xây sẵn.
- Phát triển đồng bộ các ngành dịch vụ đô thị như: quản lý, khai thác, duy tu hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; vệ sinh và bảo vệ môi trường; quản lý công viên, cây xanh, chiếu sáng đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; nâng cao năng lực vận tải công cộng và các dịch vụ khác.
Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện Long Điền căn cứ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình hành động, xây dựng kế hoạch chi tiết của cơ quan đơn vị mình theo nhiệm vụ được giao nhằm triển khai đồng bộ, hiệu quả. Cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân huyện Long Điền:
- Công bố Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đến các cơ quan, đơn vị và toàn thể nhân dân trên địa bàn; vận động, tuyên truyền các tổ chức và cá nhân có liên quan tích cực ủng hộ và phối hợp thực hiện Chương trình.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội đô thị Long Hải theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Long Điền lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thị trấn Long Hải lần thứ XII nhiệm kỳ 2015-2020 để khắc phục những tiêu chuẩn còn thiếu hoặc còn yếu của đô thị loại V. Xây dựng mục tiêu đưa vào các nghị quyết, chương trình, kế hoạch 5 năm (2021-2025 và 2026-2030) của huyện và thị trấn để đạt các nhóm tiêu chí cho phù hợp từng giai đoạn (dự kiến đến 2025 đạt đô thị loại IV, năm 2030 đạt chất lượng tương đương đô thị loại III), theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
- Chủ trì và sớm hoàn thành công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu vực phát triển đô thị để sớm phủ kín quy hoạch trên địa bàn, tạo thuận lợi cho quản lý, thu hút đầu tư xây dựng theo các giai đoạn đến năm 2030. Điều chỉnh quy chế quản lý quy hoạch – kiến trúc đô thị sau khi điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Long Điền được phê duyệt.
- Chủ trì rà soát, đánh giá chất lượng đô thị thông qua 5 tiêu chí (gồm 59 tiêu chuẩn) để nắm bắt tình hình phát triển đô thị, làm cơ sở đề xuất dự án ưu tiên đầu tư, tạo sức ảnh hưởng, lan tỏa thu hút các nguồn lực xã hội. Đồng thời khắc phục những tiêu chuẩn chưa đạt hoặc điểm thấp làm cơ sở lập Đề án phân loại đô thị sau này.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng triển khai hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
- Chủ trì phối hợp với Sở Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất và tạo quỹ đất đảm bảo phát triển du lịch để Long Hải trở thành đô thị du lịch đến năm 2030.
- Có trách nhiệm trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tư. Chủ trì đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn theo hình thức xã hội hóa, đối tác công tư (PPP), trong đó phải đáp ứng đầy đủ các thông tin về địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất, các thông tin cần thiết khác để công bố, kêu gọi nhà đầu tư theo quy định.
- Chủ trì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư để sớm triển khai dự án đầu tư. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường để thực hiện các dự án ưu tiên trong từng giai đoạn.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và hoàn thành giai đoạn I khu chế biến hải sản tập trung và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng nghiên cứu, xây dựng các giải pháp về cơ chế, chính sách huy động và phân bổ nguồn lực hiệu quả để thực hiện Chương trình phát triển đô thị.
- Kiện toàn, củng cố các cơ quan chuyên môn trực thuộc, nhất là các phòng, ban có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế hoạch, đầu tư xây dựng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng quản lý đồng bộ các loại hình dịch vụ đô thị.
- Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo Xây dựng và Phát triển đô thị Long Hải trong quá trình thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của địa phương và chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại, phát sinh trong quá trình xây dựng phát triển đô thị; đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo kịp thời. Có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện chung của Chương trình hành động và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ vào đầu quý IV hàng năm và giữa năm cuối của kế hoạch 5 năm.
- Chủ trì thẩm định, trình phê duyệt: quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Long Điền, điều chỉnh Quy chế quản lý quy hoạch – kiến trúc đô thị và các quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Tăng cường phối hợp, đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Long Điền trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết theo quy định.
- Chủ trì lập, thẩm định trình phê duyệt Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển Long Hải sau khi quy hoạch chung Long Điền được phê duyệt. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện triển khai các đề án, chương trình liên quan đến phát triển đô thị Long Hải, trong đó có đề án phân loại đô thị Long Hải sau khi sáp nhập địa giới hành chính.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền trong công tác cấp giấy phép xây dựng công trình. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý đô thị, bảo đảm quá trình đô thị hóa theo hướng bền vững, đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị; lồng ghép quy hoạch đô thị, các dự án đầu tư xây dựng với giải pháp chống thiên tai, bão lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp thực hiện chính sách phát triển nhà ở đô thị Long Hải.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền, các sở ngành có liên quan thực hiện kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị Long Hải; vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Long Hải.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân huyện Long Điền rà soát, cân đối nguồn vốn bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ưu tiên kế hoạch trung hạn để xây dựng và phát triển đô thị Long Hải theo Nghị quyết số 14-NQ/TU của Tỉnh ủy. Trong đó đề xuất UBND tỉnh phương án nguồn vốn, kế hoạch,... để tiếp tục triển khai dự án thu gom, xử lý nước thải đô thị Long Điền – Long Hải công suất 19.500 m³/ ngày đêm giai đoạn đến năm 2025 để khắc phục một số tiêu chuẩn quan trọng còn thiếu của đô thị.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng rà soát danh mục các dự án đầu tư trên địa bàn theo hình thức xã hội hóa, đối tác công tư (PPP) trong đó có dự án Chỉnh trang, cải tạo khu vực Bãi Ngang trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Thông báo kết luận số 887-TB/TU ngày 12/9/2017.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện Long Điền tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn dự toán ngân sách hàng năm theo quy định, trong đó ưu tiên nguồn kinh phí để đầu tư phát triển đô thị Long Hải.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Long Điền nghiên cứu cơ chế, chính sách về huy động vốn đầu tư phát triển đô thị Long Hải.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và định hướng đến 2030 đã được phê duyệt để áp dụng phát triển du lịch đô thị Long Hải.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền trong công tác quảng bá, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò ngành du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và công đồng trong phát triển du lịch, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. Kêu gọi các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch; phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao gắn với thương hiệu.
- Chủ trì xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 31/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở phát triển sản phẩm du lịch Long Hải.
- Phối hợp cùng các sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân huyện Long Điền trong công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, bảo đảm môi trường trong hoạt động du lịch.
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục kiến nghị trung ương sớm triển khai các dự án giao thông kế nối liên vùng nhằm tăng cường kết nối với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung và đô thị Long Hải nói riêng.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư các tuyến giao thông liên huyện theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển Long Hải – Phước Hải làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang ven biển đô thị Long Hải.
- Chủ trì hoàn thiện dự án quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tạo quỹ đất sạch phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai đô thị Long Hải. Đảm bảo quỹ đất cho phát triển du lịch và các ngành dịch vụ theo quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động tại các khu du lịch, hệ thống cảng, các cơ sở nuôi trồng, chế biến hải sản,... trên địa bàn đô thị Long Hải và các vùng phụ cận thuộc thẩm quyền quản lý.
- Phối hợp các sở, ngành có liên quan triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn đô thị Long Hải.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền và các cơ quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên nguồn vốn và kế hoạch đầu tư dự án chống xói lở, bảo vệ bờ biển Long Hải – Phước Hải.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền đẩy nhanh tiến độ đầu tư mở rộng cảng cá Tân Phước, Phước Hiệp.
- Chủ trì đề xuất mô hình phát triển nông nghiệp kết hợp đầu tư du lịch sinh thái và định hướng phát triển các ngành nông nghiệp chất lượng cao phục vụ du lịch đô thị Long Hải và vùng phụ cận.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền và các cơ quan chức năng thực hiện chính sách hỗ trợ, di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong đô thị.
- Hỗ trợ, phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư các dự án thương mại, có ý kiến góp ý đối với các dự án và các ngành dịch vụ khác trên địa bàn.
- Đề xuất chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối và các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp;
- Đề xuất biện pháp xây dựng và phát triển thương hiệu các mặt hàng phục vụ cư dân đô thị và thu hút khách du lịch.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung quy hoạch hệ thống các dự án chăm sóc sức khỏe cao cấp và khu nghỉ dưỡng phục hồi chức năng, làm cơ sở đưa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân và khách du lịch quốc tế.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách khuyến khích phát triển hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động y tế không vì lợi nhuận góp phần đạt tiêu chuẩn y tế theo yêu cầu phát triển đô thị trong từng giai đoạn.
- Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn đô thị Long Hải đế bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư, trùng tu, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử, các lễ hội, làng nghề truyền thống… đặc trưng của huyện Long Điền và đô thị Long Hải để đưa vào khai thác, phát triển du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận và đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đối với lễ hội Dinh Cô. Xây dựng kế hoạch và tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao thường niên.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền rà soát quy hoạch hệ thống các trường học, đảm bảo nhu cầu trường lớp cho học sinh các cấp theo tiêu chuẩn quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách xã hội hóa thu hút nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo; kiểm tra giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở giáo dục ở địa phương.
13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân huyện Long Điền tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại nghề cho lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu lao động có tay nghề cao cho các ngành, lĩnh vực và phát triển du lịch, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn.
14. Sở Thông tin - Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất các chương trình, dự án đầu tư phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn đô thị Long Hải, đảm bảo yêu cầu phục vụ cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền kêu gọi, huy động mọi nguồn lực tạo điều kiện để các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị Long Hải như: Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, phát triển dịch vụ, du lịch,...
- Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân huyện Long Điền tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên cơ sở vật chất kỹ thuật và sớm triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn thị trấn Long Hải theo Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chủ trì, hướng dẫn UBND huyện Long Điền lập Đề án điều chỉnh, nhập địa giới đơn vị hành chính xã Phước Hưng và thị trấn Long Hải tạo quỹ đất phát triển đô thị và đạt các tiêu chuẩn về quy mô đất đai, dân số để hình thành đô thị loại IV sau này.
- Chủ trì, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Long Điền lập đề án nâng cấp hành chính đô thị từ thị trấn lên thị xã Long Hải giai đoạn 2026 đến năm 2030, sau khi đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện Long Điền công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn đến 2020.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy lấy ý kiến về mặt quốc phòng và chủ trì cho ý kiến về mặt quốc phòng trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư dự án theo quy định tại Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21 /12/2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế xã hội với quốc phòng.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất các giải pháp xây dựng, quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự, các khu vực trọng điểm ven biển và các khu vực được quy hoạch tổng thể bố trí kết hợp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn theo đúng tinh thần Quyết định 2412/QĐ-TTg ngày 19/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì và tăng cường phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền và các sở, ngành trong việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tư an toàn xã hội; kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền lợi cho các tổ chức, nhà đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường công tác thẩm tra, xác minh tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của các nhà đầu tư, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cấp phép đầu tư dự án trên địa bàn.
18. Các cơ quan, tổ chức có liên quan:
- Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu, Công ty cấp nước, Bưu điện tỉnh; Ban Quản lý các ban quản lý dự án chuyên ngành, các cơ quan tổ chức có liên quan,... triển khai dự án đầu tư tại đô thị Long Hải phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện Long Điền và các cơ quan có thẩm quyền. Đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch; đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị để hướng tới phát triển bền vững.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, cơ quan văn hóa thông tin các cấp tổ chức thông báo và phổ biến, tuyên truyền Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về xây dựng và phát triển đô thị Long Hải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030./.
(Kèm theo Bảng phân công nhiệm vụ thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).
- 1Quyết định 2932/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đầu tư, quản lý và phối hợp sử dụng, vận hành hệ thống công nghệ thông tin và camera giám sát phục vụ phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
- 3Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 4Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Phố Châu, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 5Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2019 về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025
- 6Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (điều chỉnh)
- 7Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề cương Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn 2050 (điều chỉnh lần 2)
- 1Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng
- 5Quyết định 433/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 2932/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đầu tư, quản lý và phối hợp sử dụng, vận hành hệ thống công nghệ thông tin và camera giám sát phục vụ phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
- 8Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 9Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Phố Châu, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 10Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2018 về phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025
- 11Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2019 về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025
- 12Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (điều chỉnh)
- 13Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề cương Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn 2050 (điều chỉnh lần 2)
Quyết định 602/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về xây dựng và phát triển đô thị Long Hải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 602/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Lê Tuấn Quốc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra