- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 601/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 22 tháng 04 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cơ chế hoạt động và tiêu chuẩn công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 601/QĐ-UBND ngày 22/04/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Quy định này quy định về cơ chế hoạt động và tiêu chuẩn công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
1. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc).
Điều 3. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại
1. Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước từ công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Một cửa hiện đại, một cửa liên thông hiện đại là việc áp dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trong các giao dịch hành chính giữa cá nhân, tổ chức với các cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong việc công khai, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối duy nhất trực tiếp hướng dẫn, nhận hồ sơ và trả kết quả liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính.
2. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh và các mức phí, lệ phí theo quy định.
3. Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân
5. Hướng dẫn thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đảm bảo nguyên tắc “Một lần - đầy đủ”.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 6. Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Đối với cơ chế một cửa:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan và chịu sự quản lý của Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện), chịu sự quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách;
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản.
2. Đối với cơ chế một cửa liên thông:
a) Căn cứ các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao việc thực hiện liên thông và đầu mối tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì hoặc một trong số các cơ quan có liên quan trong việc liên thông giải quyết thủ tục hành chính;
b) Việc liên thông thực hiện giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp; giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
c) Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế liên thông được thực hiện qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị (Trừ trường hợp giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình Trung tâm dịch vụ hành chính công).
Điều 7. Diện tích phòng làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Diện tích làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: Tối thiểu 40m2;
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tối thiểu 80m2;
c) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Tối thiểu 40m2;
Trong tổng diện tích làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Nơi ngồi chờ phải có ghế ngồi, bàn viết hồ sơ, bút viết, nước uống, hòm thư góp ý....Khuyến khích bố trí thêm các trang thiết bị khác như: ti vi, báo chí và các tài liệu tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước...
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đặt ở vị trí thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính.
2. Quy định trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Mức tối thiểu trang thiết bị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải có gồm: máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, tủ đựng hồ sơ, điện thoại cố định, bàn, ghế làm việc, nước uống, quạt máy (hoặc máy điều hòa nhiệt độ). Ngoài ra, bố trí các trang thiết bị liên quan để đáp ứng yêu cầu làm việc theo cơ chế một cửa hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 8. Quy trình tiếp nhận, giải quyết, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
b) Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
- Đối với hồ sơ đúng, đủ theo quy định thì tiếp nhận, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu 01) giao cho cá nhân, tổ chức, đồng thời nhập Sổ theo dõi hồ sơ (Mẫu 2) và nhập vào phần mềm điện tử (nếu có). Đối với các thủ tục giải quyết trong ngày, không phải ghi phiếu, công chức có trách nhiệm thẩm định hoặc chuyển phòng, ban, công chức chuyên môn thẩm định, trình cấp thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân;
- Trường hợp phải trả hồ sơ để bổ sung, hoàn chỉnh thì hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng Phiếu Hướng dẫn bổ sung hồ sơ (Mẫu 03). Việc hướng dẫn, bổ sung hồ sơ thực hiện theo nguyên tắc Một lần - đầy đủ;
- Đối với hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng Phiếu Hướng dẫn hồ sơ (Mẫu 4) để liên hệ cơ quan đúng thẩm quyền giải quyết.
2. Chuyển giao hồ sơ:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm lập Phiếu kiểm soát hồ sơ (Mẫu 05), chuyển hồ sơ có kèm Phiếu kiểm soát hồ sơ cho công chức chuyên môn, cơ quan, tổ chức để thụ lý, giải quyết theo quy định.
3. Giải quyết hồ sơ:
a) Công chức chuyên môn, cơ quan, tổ chức thụ lý, giải quyết hồ sơ phải đảm bảo về thời gian và đúng quy định của pháp luật. Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết, sau 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ phải trả hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả trả lại cho cá nhân, tổ chức để hướng dẫn bổ sung; đồng thời kèm theo văn bản xin lỗi (Mẫu 6) của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đối với hồ sơ đủ điều kiện giải quyết thì phải có Phiếu kiểm soát hồ sơ kèm theo trong quá trình luân chuyển, xử lý để đánh giá kết quả công việc của từng cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết hồ sơ; Phiếu kiểm soát hồ sơ phải có chữ ký của các bên liên quan và lưu cùng với hồ sơ.
b) Đối với những hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức chuyên môn, cơ quan, tổ chức thụ lý, giải quyết hồ sơ báo cáo cấp thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lí do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ;
c) Đối với những hồ sơ qua thẩm tra, xác minh không đủ điều kiện giải quyết: Công chức chuyên môn, cơ quan, tổ chức thụ lý, giải quyết hồ sơ báo cáo cấp thẩm quyền thông báo bằng văn bản và nêu rõ lí do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong sổ theo dõi hồ sơ, thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định;
d) Hồ sơ giải quyết, trình ký xong, công chức chuyên môn, cơ quan, tổ chức thụ lý, giải quyết hồ sơ phải chuyển trả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Hồ sơ đến hạn nhưng chưa giải quyết xong phải có văn bản thông báo xin lỗi và hẹn lại thời gian trả kết quả gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông báo xin lỗi tổ chức, công dân. Việc gia hạn với cá nhân, tổ chức thêm thời gian không được vượt quá 1/3 tổng thời gian quy định để giải quyết thủ tục hành chính đó.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận lại hồ sơ của công chức chuyên môn, cơ quan, tổ chức thụ lý, giải quyết hồ sơ, nhập kết quả vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), đồng thời kiểm tra, thực hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ giải quyết xong: Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và thu phí, lệ phí (nếu có). Cá nhân, tổ chức đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí, cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; trả kết quả qua dịch vụ công trực tuyến thực hiện theo quy định riêng;
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung theo thông báo của cơ quan, tổ chức thụ lý, giải quyết hồ sơ. Đồng thời kèm theo văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức tiếp nhận hồ sơ);
c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo lí do không giải quyết hồ sơ;
d) Đối với hồ sơ quá hạn: Thông báo lại thời hạn trả kết quả và văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn thời gian giải quyết cho tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Nhiệm vụ của Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Niêm yết công khai, đầy đủ các quy định, giấy tờ, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hành chính từng lĩnh vực, phí, lệ phí, nội quy làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Tiếp nhận, hướng dẫn, chuyển giao hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo đúng quy định.
3. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính.
5. Định kỳ tổng hợp kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho Tổ trưởng báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định.
6. Nghiên cứu, đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị và kiến nghị với cơ quan cấp trên các sáng kiến, giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình, biểu mẫu thực hiện các thủ tục hành chính; kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 10. Quy định quyền hạn, nghĩa vụ của công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Ngoài các quyền của công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Tổ trưởng và công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có quyền:
1. Đối với công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Từ chối tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức khi không đủ thành phần hồ sơ, đồng thời đề nghị bổ sung hồ sơ theo đúng quy định hiện hành;
b) Đôn đốc cán bộ, công chức, các phòng, ban, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc quy trình giải quyết thủ tục hành chính;
c) Yêu cầu cán bộ, công chức, phòng, ban, đơn vị liên quan trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính báo cáo những vấn đề có liên quan đến việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân như: báo cáo kết quả giải quyết hồ sơ; báo cáo việc đề nghị cung cấp thêm thành phần hồ sơ không đúng quy định, không qua sự kiểm soát của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tổng hợp báo cáo, đề xuất với Tổ trưởng tham mưu, xử lý;
d) Được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
e) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định;
2. Đối với Tổ trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Giám sát toàn bộ hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Yêu cầu cán bộ, công chức, phòng, ban, đơn vị liên quan trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính giải trình những vấn đề như: chậm tiến độ; thiếu trách nhiệm trong giải quyết hồ sơ và các hành vi gây khó khăn, tiêu cực đối với cá nhân, tổ chức;
c) Đề xuất với lãnh đạo xây dựng quy chế phối hợp, quy chế trách nhiệm của cán bộ, công chức, các phòng, ban có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức;
d) Đề xuất với lãnh đạo khen thưởng đối với cán bộ, công chức, các phòng, ban, đơn vị thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục hành chính, xem xét kiểm điểm, xử lý kỷ luật đối với những trường hợp vi phạm quy định về giải quyết thủ tục hành chính hoặc có các hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, tiêu cực trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức;
e) Được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
f) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định;
3. Nghĩa vụ của Tổ trưởng và công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Ngoài các nghĩa vụ của công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Tổ trưởng và công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có nghĩa vụ:
a) Thực hiện nghiêm các quy định, quy chế về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Không sách nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân; kiên quyết đấu tranh các hành vi tiêu cực trong giải quyết thủ tục hành chính;
c) Mặc đồng phục trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đánh giá về hiệu quả hoạt động, thái độ phục vụ và mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bằng các hình thức: Lập và quản lý hòm thư góp ý, phát phiếu thăm dò ý kiến bằng bảng câu hỏi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thăm dò ý kiến trên trang thông tin điện tử...; công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử tiếp nhận ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân hoặc các hình thức khác phù hợp.
2. Giao Chánh Văn phòng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (phụ trách Văn hóa - xã hội) chịu trách nhiệm về việc lấy ý kiến và tiếp nhận ý kiến phản hồi của tổ chức, cá nhân.
3. Định kỳ hàng năm (trước 30/11) tổng hợp, báo cáo thủ trưởng đơn vị về kết quả góp ý, thăm dò ý kiến của tổ chức, cá nhân. Đề xuất các biện pháp chấn chỉnh, cải tiến chất lượng dịch vụ công tại cơ quan, đơn vị.
(Tham khảo phiếu khảo sát đánh giá chất lượng đính kèm)
TIÊU CHUẨN, SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
2. Có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm, đủ năng lực và sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ được giao;
3. Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt; có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, có ý thức trách nhiệm với công việc và có tính chuyên nghiệp cao.
1. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp tỉnh:
a) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp hoặc gần với các ngành, lĩnh vực tiếp nhận (Nếu khác ngành, phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc chính thức trong các ngành, lĩnh vực được phân công tiếp nhận hồ sơ);
- Trình độ tin học: Chứng chỉ tin học văn phòng;
- Trình độ ngoại ngữ: Có khả năng đọc, hiểu, giao tiếp ngoại ngữ đối với những lĩnh vực tiếp nhận và làm việc có yếu tố nước ngoài.
b) Về kỹ năng:
- Sử dụng thành thạo các trang thiết bị văn phòng và các thiết bị chuyên ngành;
- Có khả năng giao tiếp, tiếp công dân; kỹ năng xử lý tình huống, làm việc nhóm và các kỹ năng bổ trợ khác;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính, kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở.
c) Số lượng:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do Chánh Văn phòng kiêm nhiệm Tổ trưởng.Số lượng công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không quá 02 công chức (kể cả kiêm nhiệm). Ở những cơ quan, đơn vị có số lượng tiếp nhận hồ sơ nhiều, được bố trí thêm công chức nhưng tối đa không quá 03 công chức (kể cả kiêm nhiệm);
- Đối với cơ chế liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân, cơ cấu tổ chức và số lượng công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo quy chế riêng.
2. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện.
a) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp hoặc gần với các ngành, lĩnh vực tiếp nhận (Nếu khác ngành, phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc chính thức trong các ngành, lĩnh vực tiếp nhận);
- Trình độ tin học: Chứng chỉ tin học văn phòng.
b) Về kỹ năng:
- Sử dụng thành thạo các trang thiết bị văn phòng và các thiết bị chuyên ngành;
- Có khả năng giao tiếp, tiếp công dân; kỹ năng xử lý tình huống, làm việc nhóm và các kỹ năng bổ trợ khác;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính, kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở.
c) Số lượng:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiêm nhiệm Tổ trưởng. Số lượng công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không quá 05 công chức (kể cả kiêm nhiệm). Ở những đơn vị có số lượng tiếp nhận hồ sơ nhiều được bố trí thêm công chức nhưng tối đa không quá 06 công chức (kể cả kiêm nhiệm).
3. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
a) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên đối với các chức danh công chức cấp xã làm việc tại Bộ phận và trả kết quả;
- Trình độ tin học: Chứng chỉ tin học A.
b) Về kỹ năng:
- Sử dụng thành thạo các trang thiết bị văn phòng và các thiết bị chuyên ngành;
- Có khả năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính, kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở.
c) Số lượng:
Số lượng công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không quá 04 công chức, cụ thể:
- 01 công chức Văn phòng - Thống kê: Tổ trưởng;
- 01 công chức Địa chính - Xây dựng tiếp nhận hồ sơ lĩnh vực đất đai, xây dựng;
- 01 công chức Tư pháp tiếp nhận hồ sơ lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch;
- 01 công chức tiếp nhận hồ sơ lĩnh vực Lao động, Thương binh & xã hội và các lĩnh vực khác;
Ở những đơn vị có số lượng tiếp nhận hồ sơ nhiều, được bố trí thêm công chức nhưng tối đa không quá 05 công chức (kể cả kiêm nhiệm) và phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý bằng văn bản.
4. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc thực hiện theo quy định riêng của ngành.
Điều 14. Quy định về biên chế công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Đối với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, lựa chọn, bố trí công chức chuyên trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong tổng số chỉ tiêu biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, lựa chọn, bố trí công chức chuyên trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả từ số công chức chuyên môn của đơn vị. Căn cứ số lượng hồ sơ, thủ tục hành chính tiếp nhận và giải quyết để bố trí phù hợp (có thể bố trí một công chức tiếp nhận nhiều lĩnh vực) để đảm bảo giải quyết tốt các công việc chuyên môn khác theo thẩm quyền.
1. Đối với những trường hợp bố trí mới tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì cơ quan, đơn vị bố trí công chức theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Quy định này.
2. Đối với công chức hiện đang chuyên trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhưng không đủ tiêu chuẩn theo quy định thì cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Cử đi đào tạo, đào tạo lại đối với những trường hợp trong độ tuổi đào tạo; bồi dưỡng đối với những trường hợp quá tuổi đào tạo để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ, đồng thời dự nguồn cán bộ để thay thế trong thời gian từ 1 đến 2 năm.
b) Điều động, luân chuyển công tác để đảm bảo bố trí công chức phù hợp về chuyên môn nghiệp vụ và các tiêu chuẩn quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy định này.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định.
3. Hàng năm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, chỉ đạo thực hiện.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công tại Quy định này.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng, ban hành các quy định, quy trình cụ thể về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Bố trí đủ số lượng công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Hàng năm rà soát, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đăng ký cơ quan có thẩm quyền để cử công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đạt chuẩn theo quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công tại Quy định này.
5. Riêng đối với các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị của tỉnh thực hiện tốt các quy định về tiếp nhận và trả kết quả, đảm bảo thuận tiện, thông suốt, hiệu quả.
Điều 18. Các cơ quan thông tấn báo chí: Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh & Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện, thị xã; Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang tin điện tử của các cơ quan, đơn vị cần tăng cường đưa tin, bài, tăng cường thời lượng phát sóng, đẩy mạnh việc tuyên truyền để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức đúng đắn, đầy đủ về cơ chế một cửa. Đồng thời theo dõi, phản ánh, đánh giá cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị để góp phần thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa tại địa phương./.
- 1Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2017 danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2017 danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 1032/QĐ-UBND năm 2017 danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2017 danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2017 danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 1032/QĐ-UBND năm 2017 danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về cơ chế hoạt động và tiêu chuẩn của công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 601/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Nguyễn Bốn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2016
- Ngày hết hiệu lực: 15/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực