- 1Quyết định 48/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2023
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2017/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 8 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG VIỆC THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số vấn đề trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2017 và thay thế Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định một số vấn đề trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2015, định hướng đến năm 2020.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG VIỆC THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số vấn đề trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân đang sinh sống, học tập và làm việc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ: Một số từ ngữ trong nội dung quy định này được hiểu như sau:
1. Giấy giả tiền, vàng mã: Còn gọi là tiền địa phủ, tiền vàng bạc, tiền vàng mã. Là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, được làm bằng giấy, có kích thước giống (hoặc gần giống) với tiền thật, tiền nước ngoài hoặc giấy tiền vãn sanh (in chữ cổ ngữ lên trang giấy) sử dụng trong các nghi lễ thờ cúng, đám tang.
2. Đồ mã, hàng mã là đồ vật hay mô hình được làm bằng giấy, tre hoặc chất liệu khác có hình dáng giống hoặc gần giống với con người, con vật, các vật dụng, đồ dùng trong sinh hoạt hàng ngày của con người, được dùng để đốt (hóa vàng), thả trong các nghi lễ thờ cúng, đám tang, lễ hội.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa
1. Đẩy mạnh tuyên truyền nhân dân thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng nhiều hình thức: cổ động trực quan, họp thôn, tổ dân phố, sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân dân.
2. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ dân treo cờ Đảng, cờ Tổ quốc trong các ngày Lễ, Tết và các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước và địa phương đúng quy định.
3. Giữ gìn xanh, sạch, đẹp các di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật; công viên, các công trình công cộng.
4. Bảo tồn và phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của các địa phương.
5. Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy ước xây dựng gia đình văn hóa, làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.
6. Vận động cán bộ, công chức, viên chức và người dân thực hiện tang lễ không quá 03 ngày; hạn chế rải vàng mã trên đường đưa tang.
7. Tổ chức lễ cưới, lễ tang, lễ hội và các sinh hoạt xã hội khác văn minh, lành mạnh, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, tiết kiệm.
8. Giao tiếp, ứng xử có văn hoá, văn minh, lịch sự. Sử dụng trang phục lịch sự khi đến những nơi trang nghiêm, các điểm di tích lịch sử, văn hóa.
9. Quy định những tuyến đường cấm rải tiền Việt Nam, tiền nước ngoài, vàng mã khi đưa tang:
a) Trên địa bàn thị xã Hương Thủy:
- Đường Nguyễn Tất Thành;
- Đường Sóng Hồng;
- Đường Tân Trào;
- Đường Nguyễn Khoa Văn;
b) Trên địa bàn thị xã Hương Trà:
- Đường Thống Nhất;
- Đường Lý Bôn;
- Đường Lê Hoàn;
- Đường Trần Quốc Tuấn.
c) Trên địa bàn thành phố Huế: Tất cả các tuyến đường của thành phố và xuống sông, hồ.
d) Tại các tuyến đường trung tâm các huyện đề nghị hạn chế và tiến tới cấm rải tiền Việt Nam, tiền nước ngoài, vàng mã khi đưa tang.
10. Nghiêm cấm các hành vi sau:
c) Lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động bói toán, cờ bạc dưới mọi hình thức;
d) Phục hồi các hủ tục lạc hậu trong đám cưới, đám tang và lễ hội;
đ) Kinh doanh, lưu hành, phổ biến xuất bản phẩm đồi trụy, mê tín dị đoan.
g) Làm hoen bẩn trụ sở cơ quan, tổ chức, trường học, bệnh viện; làm hư hại hoa, cây cối, thảm cỏ công viên, vườn hoa ở các nơi công cộng.
Điều 5. Bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị, nông thôn
1. Đảm bảo vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi ở, đường phố, thôn xóm, cơ quan luôn sạch, đẹp; trồng cây xanh ở những nơi công cộng, tham gia làm vệ sinh chung, theo quy định của thành phố, huyện, thị xã, tổ, thôn, cơ quan, đơn vị.
2. Có thùng rác tại các nơi công cộng. Đổ rác, thu gom rác, chất thải theo quy định. Trong đó đơn vị thu gom rác phải thu gom sạch sẽ tại các vị trí đặt thùng rác.
3. Các cơ sở kinh doanh, hộ gia đình thực hiện nghiêm túc quy định về bảo vệ môi trường và an ninh trật tự; sử dụng âm thanh, loa máy đảm bảo quy định của pháp luật về độ ồn và thời gian.
4. Các hộ gia đình dùng thùng đốt vàng mã để đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.
5. Xây dựng mô hình “Tổ dân phố không rác”, “Thôn không rác”.
6. Xây dựng đảm bảo hệ thống thoát nước, công trình điện chiếu sáng ở các tuyến đường nội thị và khu dân cư.
7. Hộ gia đình, các tổ chức, tập thể hạn chế thấp nhất việc rải những vật phẩm (hạt nổ, “cháo thánh”, bánh kẹo, thuốc lá,...) ra lòng, lề đường khi tổ chức lễ cúng.
8. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Treo dán, đặt biển quảng cáo rao vặt làm mất mỹ quan; cơi nới, làm mái che sai quy định;
b) Đổ chất phế thải, rác, nước thải trực tiếp ra đường, vỉa hè, xuống sông, ao, hồ, suối, biển.
Điều 6. Bảo đảm trật tự xã hội, an toàn giao thông
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về giao thông để nâng cao ý thức tự giác chấp hành, hành vi ứng xử có văn hóa của người dân khi tham gia giao thông.
2. Phấn đấu làm giảm các vụ tai nạn giao thông trên địa bàn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông.
3. Lắp đặt biển báo, phân luồng, sơn kẻ hướng dẫn giao thông; chấn chỉnh hoạt động các bến xe, điểm dừng, đỗ xe và trông giữ xe sai quy định. Quy định cụ thể các điểm được phép dừng đỗ xe ô tô trên các tuyến đường trong đô thị.
4. Ngăn chặn và xử lý nghiêm các tệ nạn xã hội, các vụ bạo lực gia đình, các hoạt động bói toán, mê tín dị đoan trên địa bàn.
5. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Lấn chiếm lòng, lề đường, hè phố, mặt cầu làm nơi để xe, rửa xe, trông giữ xe, buôn bán, kinh doanh, họp chợ, tập kết vật liệu xây dựng gây cản trở giao thông;
b) Đeo bám du khách để ăn xin, bán hàng tại các điểm tham quan du lịch, bến xe, bến thuyền, chợ, khách sạn, nhà hàng, các điểm sinh hoạt văn hóa, tâm linh, nơi tổ chức lễ hội.
d) Vượt đèn đỏ, đi sai làn đường, không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi đã sử dụng chất kích thích;
đ) Sử dụng các loại phương tiện tự chế để chở hàng hóa lưu thông trên đường.
e) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động khác trên đường, vỉa hè gây ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm phổ biến, quán triệt tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện nghiêm túc Quy định này. Xây dựng kế hoạch công tác hằng năm để triển khai thực hiện các nội dung của Quy định.
2. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền những nội dung của Quy định, các tiêu chí xây dựng nếp sống văn minh, để nâng cao ý thức, nhận thức trách nhiệm công dân trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn.
b) Chỉ đạo lực lượng thanh tra chuyên ngành Văn hóa, Thể thao thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm theo quy định.
3. Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị chức năng, Công an thành phố và các huyện, thị xã thường xuyên kiểm tra và xử phạt nghiêm khắc, kịp thời các hành vi vi phạm nếp sống văn minh đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật. Thường xuyên tổ chức các đợt ra quân lập lại trật tự đô thị trên địa bàn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế:
a) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng theo dõi việc thực hiện Quy định. Xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm nội dung Quy định.
b) Căn cứ nội dung Quy định này chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn, các làng, thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư để bổ sung vào các quy ước, hương ước xây dựng làng, thôn, tổ dân phố văn hóa.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Quy định xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn tới toàn thể quần chúng nhân dân.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện nghiêm các nội dung Quy định.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội; cán bộ chiến sĩ thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện nếp sống văn minh theo quy định tại Quy định này.
Điều 8. Thanh tra, kiểm tra
Hàng năm Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 9. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cán bộ công chức, viên chức, người lao động và cá nhân có hành vi vi phạm hoặc làm trái các điều trong Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì phát sinh, vướng mắc đề nghị phản ánh về cơ quan thường trực (Sở Văn hóa và Thể thao) để nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung và điều chỉnh Quy định này./.
- 1Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch thực hiện chủ đề "Năm 2010 - Năm thực hiện nếp sống văn minh - mỹ quan đô thị" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2015, định hướng đến năm 2020
- 3Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 đẩy mạnh thực hiện Đề án xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2015 về tăng cường thực hiện nếp sống văn hoá, văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 48/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2023
- 7Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2015, định hướng đến năm 2020
- 2Quyết định 18/2019/QĐ-UBND "sửa đổi Quyết định 60/2017/QĐ-UBND quy định về một số vấn đề trong thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020"
- 3Quyết định 48/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2023
- 5Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch thực hiện chủ đề "Năm 2010 - Năm thực hiện nếp sống văn minh - mỹ quan đô thị" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 3Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 đẩy mạnh thực hiện Đề án xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2015 về tăng cường thực hiện nếp sống văn hoá, văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Công văn 5978/UBND-VH năm 2017 đính chính Quyết định 60/2017/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 60/2017/QĐ-UBND về Quy định việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 60/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2017
- Ngày hết hiệu lực: 12/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực