BỘ GIÁO DỤC | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 599-QĐ | Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 1976 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN TRONG QUY CHẾ THI HẾT CẤP I VÀ CẤP II PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 231-QĐ NGÀY 2-4-1975
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ nghị định số 19-CP ngày 29-1-1966 và nghị định số 6-CP ngày 7-1-1971 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Giáo dục;
Theo đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ Giáo dục phổ thông cấp I và II Bộ Giáo dục.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Nay bãi bỏ các điều 6, 7, 11, 12, 18, 19 và 20 trong quy chế thi hết cấp I và thi hết cấp II phổ thông đã ban hành theo quyết định số 213-QĐ ngày 2-4-1975 và thay thế bằng các điều 6, 7, 11, 12, 18, 19 và 20 mới sau đây;
Điều 6 (mới): Uỷ ban hành chính và Phòng Giáo dục các huyện, khu phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các kỳ thi hết cấp tại địa phương mình (từ khâu chuẩn bị thi đến các khâu coi thi, chấm thi, duyệt kết quả thi, khen thưởng, kỷ luật và bảo quản hồ sơ thi…) theo đúng quy chế thi của Bộ Giáo dục.
Điều 7 (mới): Uỷ ban hành chính và các Sở, Ty Giáo dục các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn các công việc tiến hành kỳ thi ở các địa bàn, kiểm tra việc thực hiện nghiêm chỉnh quy chế thi; kịp thời chỉ đạo điều chỉnh các khâu coi thi, chấm thi; xét duyệt kết quả cuối cùng của các kỳ thi hết cấp, báo cáo tổng kết về chỉ đạo thi, rút kinh nghiệm về chất lượng dạy và học của nhà trường qua kỳ thi…
Điều 11 (mới): Những học sinh được xếp loại về 4 mặt giáo dục cả năm học từ trung bình trở lên và có điểm bình quân các môn thi từ 5 trở lên, không có bài thi nào bị không điểm, sẽ được công nhận trúng tuyển thẳng. (Điểm bình quân các môn thi là tổng số điểm các bài thi chia cho số môn thi viết bắt buộc).
Điều 12 (mới): Những học sinh không có bài thi nào bị không điểm và đạt một trong những điều kiện sau đây, sẽ được công nhận trúng tuyển thêm (đỗ vớt);
1. Có điểm bình quân các môn thi từ 5 trở lên;
2. Có điểm bình quân các môn thi từ 4,5 trở lên, và được xếp loại về 4 mặt giáo dục cả năm từ trung bình trở lên;
3. Có điểm bình quân các môn thi từ 4,5 trở lên và được xếp loại về đạo đức, lao động cả năm từ khá trở lên;
4. Có điểm bình quân các môn thi từ 4,5 trở lên và được xếp loại về học tập văn hoá cả năm từ khá trở lên;
5. Có điểm bình quân các môn thi từ 4,5 trở lên là con liệt sĩ và được xếp loại về đạo đức từ trung bình trở lên.
Ngoài các điều kiện trên, nếu có trường hợp đặc biệt các Sở, Ty giáo dục phải trình Bộ quyết định.
Điều 18 (mới): Để tiến hành kỳ thi, Uỷ ban hành chính huyện, khu phố, thị xã thành lập các hội đồng coi thi, chấm thi hết cấp I và hết cấp II. Mỗi hội đồng thi gồm có các thành phần sau đây: Chủ tịch hội đồng, các phó chủ tịch, thư ký và giáo viên làm nhiệm vụ coi thi hay chấm thi.
Điều 19 (mới): Việc tổ chức coi thi, chấm thi phải bảo đảm tiến hành theo đúng hướng dẫn nghiệp vụ thi của Bộ Giáo dục. Việc thành lập hội đồng coi thi, chấm thi theo nguyên tắc:
- Đối với kỳ thi hết cấp I, tổ chức việc coi thi, chấm thi trong nội bộ từng trường;
- Đối với kỳ thi hết cấp II tổ chức việc coi thi, chấm thi trong nội bộ từng huyện, khu phố, thị xã. Riêng việc coi thi cấp II thực hiện việc điều chuyển chủ tịch, một nửa số phó chủ tịch, một nửa số thư ký, một nửa số giáo viên coi thi từ các trường khác trong huyện, khu phố, thị xã tới.
Điều 20 (mới): Đối với kỳ thi hết cấp I, mỗi trường được thành lập một hội đồng coi thi và một hội đồng chấm thi riêng. Đối với kỳ thi hết cấp II, mỗi trường được thành lập một hội đồng coi thi, mỗi huyện, khu phố, thị xã được thành lập từ 1 đến 2 hội đồng chấm thi.
Điều 2. – Các ông Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố, Chánh văn phòng Bộ Giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục phổ thông cấp I và II, thủ trưởng các đơn vị tổ chức thuộc Bộ Giáo dục, Giám đốc và trưởng ty giáo dục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| K.T BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC Thứ Trưởng
Hồ Trúc |
Quyết định 599-QĐ năm 1976 sửa đổi quy chế thi hết cấp I và cấp II phổ thông kèm theo quyết định 231-QĐ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- Số hiệu: 599-QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/04/1976
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục
- Người ký: Hồ Trúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 21/04/1976
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định