BỘ GIÁO DỤC | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 213-QĐ | Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 1975 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 19/CP ngày 29 tháng 1 năm 1966 và Nghị định số 06/CP ngày 7 tháng 1 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Giáo dục;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng vụ Giáo dục phổ thông câp I, II Bộ Giáo dục;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành quy chế thi hết cấp 1, thi hết cấp II phổ thông kèm theo quyết định này, áp dụng từ năm học 1974 - 1975;
Điều 2. Các ông Chủ tịch Uỷ ban hành chính khu, tỉnh thành phố, các ông Chánh văn phòng Bộ Giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục phổ thông cấp I, II, Cục trưởng cục I và các đơn vị trực thuộc Bộ, các ông Giám đốc Sở Giáo dục, Trưởng ty Giáo dục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Nguyễn Văn Huyên (Đã ký) |
THI HẾT CẤP I, THI HẾT CẤP II PHỔ THÔNG
(Ban hành theo Quyết định số 213-QĐ ngày 2-4-1975 của Bộ Giáo dục)
Điều 1. Kỳ thi hết cấp I và thi hết cấp II phổ thông có mục đích kiểm tra và xác nhận kết quả học tập và rèn luyện mà học sinh đã đạt được sau khi học hết một cấp học.
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện mà học sinh đã đạt được, Hội đồng chấm thi sẽ căn cứ vào:
1- Kết quả học tập và rèn luyện nhập khẩu mà học sinh đã đặt được ở các lớp cuối cấp học do nhà trường đánh giá theo quy chế đánh giá toàn diện người học sinh về đạo đức, học tập văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể.
2- Kết quả kiểm tra các môn văn hoá trong kỳ thi.
Điều 2. Điều kiện dự kỳ thi hết cấp I, thi hết cấp II phổ thông tổ chức cho những học sinh dưới đây:
1-Học sinh đã học hết chương trình cấp I và cấp II, và trong năm học lớp 4, lớp 7 là những lớp cuối cấp không nghỉ quá 60 ngày, kết quả đánh giá của nhà trường về các mặt giáo dục được phản ánh đầy đủ trong học hạ cuả học sinh.
2- Học sinh đã dự kỳ thi hết cấp I và thi hết cấp II năm học trước năm tổ chức kỳ thi là 1 năm mà chưa trúng tuyển.
Điều 3. Chương trình kiểm tra các môn văn hoá trong kỳ thi là chương trình hiện đang áp dụng trong các trường phổ thông cấp I đối với kỳ thi hết cấp I; trong các trường phổ thông cấp II đối với kỳ thi hết cấp II. Về nguyên tắc học sinh được học môn nào sẽ phải thi môn ấy.
Điều 4. Bộ Giáo dục căn cứ vào tình hình dạy và học ở các trường phổ thông cấp I, cấp II, hàng năm phụ trách việc:
1- Ấn định cụ thể số môn thi bắt buộc, ngày giờ thi và chương trình hạn chế các môn thi, công bố chậm nhất 60 ngày trước ngày thi hết cấp;
2- Hướng dẫn việc thực hiện quy chế thi cho phù hợp với tình hình mỗi năm học;
3- Kiểm tra việc thực hiện quy chế thi hết cấp ở các địa phương, nếu phát hiện nơi nào có tình hình chấp hành không đúng quy chế thi, có thể bác bỏ kết quả thi tại nơi đó.
Điều 5. Các Sở, Ty Giáo dục phụ trách ra đề thi và hướng dẫn chấm thống nhất cho các hội đồng thi trong phạm vi địa phương đã được phân cấp quản lý, theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục.
Điều 8. Trường phổ thông cấp I và cấp II chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ thi cho học sinh đang học các lớp 4, lớp 7.Hồ só bao gồm:
a) Bảng ghi tên, ghi điểm thi và ghi két quả đánh số xếp loại về 4 mặt của học sinh theo từng phòng thi;
b) Học bạ chính;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Giấy chứng nhận thuộc diện chiếu cố và diện xét đặc cách trung tuyển (nếu có);
Hồ sơ này phải được kiểm tra hợp lệ trước ngày học sinh dự kỳ thi.
d) Thẻ học sinh đối với học sinh dự thi hết cấp II.
Điều 9. Những học sinh năm trước chưa trúng tuyển, muốn dự thi, phải nộp hồ sơ xin thi tại trường đã học năm lớp 4 hoặc lớp 7 trước ngày thi chậm nhất là 1 tháng, gồm có:
a) Đơn xin dự dự;
b) Học bạ chính;
c) Bản sao giấy khai sinh.
Sau khi nhận hồ sơ này, nhà trường ghi tên học sinh xin thi vào cuối bảng ghi tên, ghi điểm của học sinh đang học và cấp cho mỗi học sinh này một thẻ thí sinh đối với học sinh dự thi hết cấp II.
Điều 10. Khi vào thi, học sinh chỉ được mang theo:
1- Bút, mực, thước kể, thước đo (nếu cần);
2- Giấy nháp trắng;
3- Thẻ học sinh (đối với học sinh thi hết cấp II) và phải xuất trình với giáo viên coi thi trước khi vào phòng thi.
ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI TRÚNG TUYỂN
1- Được xếp loại đạo đức cả năm từ loại trung bình trở lên và điểm bình quân các môn thi đạt từ 5 trở lên (điểm bình quân các môn thi là tổng số điểm các bài thi chia cho số môn thi bắt buộc).
2- Được xếp loại đạo đức, lao động cả năm vào loại tốt, xếp loại học tập văn hoá, bảo vệ và rèn luyện thân thể cả năm từ loại trung bình trở lên và điểm bình quân các môn thi đạt từ 4,5 trở lên và những môn thi nào bị điểm dưới 4 thì điểm trung bình cả năm của môn học đó phải đặt từ 5,5 trở lên.
1- Được xếp loại đạo đức, học tập văn hoá cả năm từ loại khá trở lên; xếp loại lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại trung bình trở lên và điểm bình quân các môn thi đạt từ 4,5 trở lên;
2- Được xếp loại đạo đức, lao động cả năm từ loại khá trởlên; xếp loại bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại trung bình trở lên; điểm bình quân các môn thi đạt từ 4,5 trở lên; những môn thi nào bị điểm dưới 5 thì điểm trung bình cả năm của môn học đó phải đạt từ 5,5 trở lên;
3- Đạt điểm bình quân các môn thi từ 5 trở lên.
4- Học sinh là con liệt sĩ, có điểm bình quân các môn thi đặt từ 4,5 trở lên, đạo đức cả năm được xếp loại trung bình trở lên.
Điều 13- Học sinh đã học năm học trước (đối với năm mở kỳ thi) được dự thi lại thì kết quả đánh giá xếp loại về 4 mặt (đạo đức, học tập văn hoá, lao động,bảo vệ và rèn luyện thân thể) sẽ được xét trong học bạ của năm học trước.
Điều 14. Học sinh trúng tuyển kỳ thi hết cấp I và hết cấp II được xếp làm 4 loại theo tiêu chuẩn sau đây, và được ghi nhận trong học bạ (lớp 4), giấy chứng nhận trúng tuyển (lớp 7).
1- Loại giỏi (được hội đồng chấm thi tuyên dương trước toàn hội đồng và Sở, Ty giáo dục cấp giấy khen) là những học sinh trúng tuyển thẳng mà:
a) Được xếp loại học tập văn hoá cả năm từ loại khá trở lên, các mặt đạo đức, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể cả năm được xếp vào loại tốt, điểm bình quân các môn thi từ 7 trở lên, không có môn thi nào dưới 5 điểm; hoặc
b) Được xếp loại cả năm về 4 mặt đạo đức, học tập văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại khá trở lên, điểm bình quân các môn thi từ 8 trở lên không có môn thi nào dưới điểm 5.
2- Loại khá: Là những học sinh trúng tuyển thẳng là:
a) Được xếp loại cả năm về 4 mặt đạo đức, học tập văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại khá trở lên, điểm bình quân các môn thi từ 6 trở lên, chỉ có một môn thi 4 điểm; hoặc
b) Được xếp loại đạo đức cả năm từ loại khá trở lên, học tập văn hoá, lao động bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại trung bình trở lên, điểm bình quân các môn thi từ 6,5 điểm trở lên, chỉ có một môn thi 4 điểm.
3- Loại trung bình: những trường hợp trúng tuyển thẳng còn lại.
4- Loại thường: những trường hợp được xét lấy đỗ thêm (đỗ vớt).
Điều 15: Những học sinh có đầyđủ một trong các điều kiện sau đây sẽ được xét đặc cách trúng tuyển :
1- Học sinh bị ốm đau trước khi thi, không tham dự kỳ thi được. có đầy đủ hồ sơ bệnh án, giấy chứng nhận hợp lệ của cơ quan y tế, xác nhận của hiệu trưởng nhà trường đang học, được xếp loại đạo đức học tập, văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại trung bình trở lên.
2- Học sinh bị ốm đau trong thời gian đang thi, nếu có đầy đủ giấy chứng nhận hợp lệ của cơ quan y tế và xác nhận của chủ tịch hội đồng coi thi thì điểm trung bình cả năm của những môn không có điều kiện thi được coi là điểm thi và điều kiện trúng tuyển xét như đối với những học sinh khác đã nói trong điều 11 và 12.
3- Học sinh được tuyển nhập ngũ sau khi đã học hết học kỳ I năm học lớp 7, nếu được xếp loại cả 4 mặt giáo dục cuối học kỳ I từ loại trung bình trở lên hoặc được tuyển nhập ngũ sau khi đã học hết học kỳ II thì kết quả xếp loại cuối học kỳ I hoặc cuối học kỳ II về cả 4 mặt giáo dục phải từ loại trung bình trở lên.
Những học sinh được công nhận đặc cách trúng tuyển đều không được xếp loại trúng tuyển.
Điều 16. Các Sở, Ty và phòng giáo dục chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo toàn bộ các khâu trong kỳ thi hết cấp I, hết cấp II: Sở, Ty giáo dục duỵệt kết quả thi hết cấp II và xử lý khen thưỏng, kỷ luật kịp thời đối với kỳ thi hết cấp II; Phòng giáo dục duyệt kết quả thi hết cấp I và xử lý khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối với kỳ thi hết cấp I. Ngoài ra, Uỷ ban hành chính các cấp sẽ ra quyết định thành lập.
1- Ở mỗi, tỉnh thành phố một hội đồng đề ra thi hết cấp I và hết cấp II, một ban kiểm tra thi hết cấp I, thi hết cấp II do ông Giám đốc hay Trưởng ty giáo dục lãnh đạo.
Điều 17. Hội đồng ra đề thi có nhiệm vụ ra đề thi và biểu điểm chấm cho những môn thi bắt buộc theo sự hướng dẫn của Bộ Giáo dục. Các ban kiểm tra thi có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ tiến trình của kỳ thi, kịp thời phát hiện và kiến nghị với sở, Ty, Phòng giáo dục những trường hợp cần xử lý nhằm đảm bảo quy chế thi được thực hiện nghiêm túc.
1- Chủ tịch hội đồng,
2- Các Phó Chủ tịch hội đồng,
3- Các thư ký Hội đồng,
4- Các giáo viên coi thi hay chấm thi.
CÁC THỦ TỤC VỀ HỒ SƠ, SỔ SÁCH VÀ VIỆC QUẢN LÝ LƯU TRỮ HỒ SƠ THI
Điều 22. Các Sở, Ty và Phòng giáo dục có nhiệm vụ hướng dẫn đầy đủ về nghiệp vụ kỳ thi cho các hội đồng coi thi và chấm thi trước ngày mở kỳ thi, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho kỳ thi: bảng ghi tên, ghi điểm thí sinh từng phòng thi, bàn ghế và các phòng thi, giấy làm bài thi... theo đúng mẫu do Bộ Giáo dục ban hành.
Điều 23. Sau khi duyệt kết quả kỳ thi, xem xét hồ sơ thi của các hội đồng chấm thi, công nhận kết quả chính thức, ông trưởng phòng Giáo dục huyện, khu phố, thị xã chứng nhận cho học sinh cấp I trúng tuyển vào học bạ của từng học sinh, ông Trưởng ty hoặc giám đốc Sở Giáo dục cấp giấy chứng nhận trúng tuyển cho học sinh cấp II trong thời hạn 30 ngày sau khi có kết quả duỵệt thi.
Điều 24. Các phòng giáo dục có nhiệm vụ quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ coi thi của kỳ thi hết cấp I; các Sở, Ty giáo dục có nhiệm vụ quản lý lưu trữ toàn bộ hồ sơ thi của kỳ thi hết cấp II.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT TRONG KÌ THI
Điều 25. Việc khen thường và kỷ luật trong kỳ thi phải tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
1- Định mức độ khen thưỏng, kỷ luật đối với từng người (cán bộ, giáo viên làm công tác thi, học sinh dự thi) và phải căn cứ vào mức độ thành tích hay hành động phạm lỗi cụ thể của cá nhân đó trong việc thực hiện quy chế thi.
2- Quyết định hình thức khen thưởng, kỷ luật phải được tiến hành một cách nghiêm minh, kịp thời, dân chủ và có tác dụng giáo dục cán bộ, giáo viên và học sinh.
Điều 26. Mức độ khen thưởng cán bộ, giáo viên coi thi, chấm thi bao gồm:
1- Chủ tịch Hội đồng biểu dương trước toàn Hội đồng;
2- Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố hoặc Uỷ ban hành chính huyện, khu phố, thị xã cấp giấy khen.
Điều 27. Mức độ thi hành kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên coi thi, chấm thi bao gồm:
1- Chủ tịch Hội đồng thi phê bình trước toàn Hội đồng có ghi vào biên bản của hội đồng báo cáo vơí Phòng hoặc Sở, Ty giáo dục;
2-Hội đồng thi kiến nghị với Phòng hoặc Sở, Ty giáo dục quyết định cảnh cáo, thông báo với cán bộ, giáo viên trong phạm vi quản lý của cơ quan quản lý giáo dục;
3- Sở, ty giáo dục đề nghị với Uỷ ban hành chính, Tỉnh, thành phố quyết định hạ tầng công tác hoặc chuyển đi làm việc khác, hoặc buộc thôi việc hoặc đưa ra truy tố trước pháp luật.
Điều 28. Mức độ biểu dương khen thưởng đối với học sinh dự thi bao gồm;
1- Giáo viên coi thi biểu dương trước học sinh trong phòng thi;
2- Chủ tịch Hội đồng thi biểu dương trước toàn hội đồng;
3- Phòng hoặc sở, ty giáo dục cấp giấy khen.
Điều 29. Mức độ thi hành kỷ luật đối với học sinh dự thi bao gồm:
1- Giáo viên coi thi phê bình trước học sinh trong phòng thi;
2- Chủ tịch Hội đồng thi cảnh cáo trước toàn hội đồng;
3- Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định đình chỉ việc dự tiếp kỳ thi;
4- Hội đồng coi thi đề nghị hội đồng chấm thi không chấm một phần của bài thi; tước quyền được xét đỗ vớt; huỷ kết quả trúng tuyển.
5- Nếu phát hiện ra hành động phạm lỗi của học sinh sau khi hội đồng chấm thi đã giải tán thì Phòng Giáo dục đối với học sinh cấp I, Sở, Ty giáo dục đối với học sinh cấp II, có thể huỷ bỏ kết quả trúng tuyển và thu hồi chứng nhận trúng tuyển.
Quyết định 213-QĐ năm 1975 ban hành Quy chế thi hết cấp I, thi hết cấp II phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- Số hiệu: 213-QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/1975
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục
- Người ký: Nguyễn Văn Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 10
- Ngày hiệu lực: 05/09/1974
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định