- 1Quyết định 24/2006/QĐ-BKHCN về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Quyết định 04/2007/QĐ-BKHCN sửa đổi Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước kèm theo Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 3Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 5Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 6Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 7Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 1Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 598/2009/QĐ-UBND | Huế, ngày 25 tháng 3 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứu Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội nhân văn cấp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước và Quyết định số 04/2007/QĐ-BKHCN ngày 19 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 33/SKHCN ngày 02 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 598 /2009/QĐ-UBND ngày 25 /3/2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
1. Quy chế này quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai dưới hình thức các đề tài hoặc dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương (sau đây gọi tắt là đề tài/dự án) bao gồm: việc đề xuất các đề tài/dự án; về tuyển chọn, xét chọn và tham gia tuyển chọn, xét chọn của đơn vị, cá nhân chủ trì các đề tài/dự án; về chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài/dự án; về phổ biến và sử dụng kết quả các đề tài/dự án và về quản lý các đề tài/dự án.
2. Các đề tài/dự án, được điều chỉnh bởi Quy chế này bao gồm: các đề tài/dự án cấp tỉnh, các đề tài/dự án cấp cơ sở và các đề án/dự án khác có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương.
a) Đề tài/dự án cấp tỉnh là các đề tài/dự án do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định, sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ được Hội đồng Nhân dân tỉnh phân bổ qua Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Đề tài/dự án cấp cơ sở là đề tài/dự án do các Sở, Ban, ngành, đơn vị hoặc Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế quyết định, sử dụng ngân sách tỉnh phân bổ cho Sở, Ban, ngành, đơn vị hoặc Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế.
c) Các đề tài/dự án khác thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này là các đề tài/dự án cấp nhà nước ủy quyền cho địa phương quản lý, các đề tài/dự án cấp nhà nước có sử dụng kinh phí đối ứng từ ngân sách nhà nước địa phương.
3. Các đề tài/dự án sử dụng nguồn kinh phí tự có của các tổ chức và cá nhân và các nguồn tài trợ khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Các đối tượng áp dụng của quy chế này bao gồm:
1. Các cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức kinh tế của trung ương và địa phương và các cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức này;
2. Các đoàn thể chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cá nhân thuộc các tổ chức này.
3. Các cá nhân là người Việt Nam khác không thuộc các tổ chức trên.
Các thuật ngữ sử dụng trong Quy chế này được hiểu theo nghĩa sau đây:
1. Hoạt động nghiên cứu và triển khai là các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm được thực hiện dưới hình thức các đề tài/dự án riêng rẽ hay các chương trình gồm nhiều đề tài/dự án bao gồm nhiều nội dung hoạt động nghiên cứu và triển khai.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề bức thiết có nguồn gốc từ thực tế sản xuất và đời sống kinh tế và xã hội cần được giải quyết dưới hình thức các đề tài/dự án.
3. Đề tài nghiên cứu khoa học (sau đây gọi là đề tài) là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu các hiện tượng, sự vật của tự nhiên, xã hội hoặc con người nhằm tìm ra các bản chất, quy luật, nguyên lý, giải pháp, bí quyết, sáng chế...
Các đề tài được phân thành đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc đề tài tổng hợp thực hiện cả ba nội dung nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi là dự án) là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi áp dụng vào sản xuất và đời sống ở quy mô lớn.
5. Dự án nông thôn, miền núi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt mục tiêu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp hoặc đời sống ở khu vực nông thôn, miền núi dưới dạng các mô hình có thể phổ biến và nhân rộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, miền núi.
6. Đơn vị chủ trì đề tài/dự án là tổ chức có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực tổ chức liên kết, phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thành công đề tài/dự án, được cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án giao nhiệm vụ và kinh phí để thực hiện đề tài/dự án.
7. Chủ nhiệm đề tài/dự án là cá nhân có trình độ khoa học và năng lực tổ chức, là cán bộ của đơn vị chủ trì có năng lực tổ chức, điều hành các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của đề tài/dự án.
8. Cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án là Sở Khoa học và Công nghệ đối với các đề tài/dự án cấp tỉnh; các Sở, Ban, ngành, đơn vị, Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế - người quyết định và cấp kinh phí thực hiện đề tài/dự án cấp cơ sở.
Điều 4. Yêu cầu chung đối với các đề tài, dự án
1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của địa phương: các đề tài/dự án sử dụng ngân sách địa phương phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của địa phương, từ các vấn đề cơ bản và cấp thiết về khoa học và công nghệ, kinh tế và xã hội, an ninh và quốc phòng của địa phương; lĩnh vực ưu tiên của các đề tài/dự án là các lĩnh vực kinh tế - xã hội ưu tiên của địa phương.
2. Đảm bảo được tính mới, tính khoa học: các đề tài/dự án phải có giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, tính sáng tạo; kết quả của các đề tài/dự án phải có tác động thúc đẩy khoa học và công nghệ của địa phương phát triển.
3. Tính công khai và tính sử dụng chung của thông tin có được từ các đề tài/dự án:
a) Kết quả của các đề tài/dự án nói chung và các thông tin thu được từ các đề tài/dự án nói riêng là tài sản chung của xã hội, được công bố công khai bằng các hình thức khác nhau, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; các kết quả của các đề tài/dự án thuộc phạm vi bảo mật quốc gia được lưu trữ, quản lý và sử dụng theo chế độ bảo mật của Nhà nước.
b) Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền sử dụng kết quả các đề tài/dự án cho các mục đích phi lợi nhuận.
c) Việc sử dụng kết quả của các đề tài/dự án cho mục đích kinh doanh, sản xuất được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Đảm bảo tính hợp lý về thời gian thực hiện của các đề tài/dự án: thời gian thực hiện đề tài/dự án từ 06 tháng đến 24 tháng. Trong những trường hợp đặc biệt sẽ do Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án quyết định.
5. Mục đích cuối cùng của các đề tài/dự án là phục vụ cuộc sống: hoạt động nghiên cứu và triển khai phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phương và đất nước.
Hoạt động nghiên cứu và triển khai của tỉnh ưu tiên cho việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, thích hợp với địa phương, có khả năng ứng dụng vào thực tiễn và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Điều 5. Đề xuất, chủ trì và tham gia thực hiện các đề tài/dự án
1. Mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền đề xuất các đề tài/ dự án. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế của trung ương và địa phương, các đoàn thể chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cá nhân thuộc các tổ chức này có trách nhiệm đề xuất các đề tài/dự án.
2. Tất cả các tổ chức được quy định ở khoản 1 của Điều này, có hoặc không có cơ sở trên địa bàn tỉnh có quyền tham gia tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện và tham gia phối hợp thực hiện các đề tài/dự án
3. Các cá nhân có năng lực chuyên môn và quản lý, được đơn vị chủ trì tín nhiệm, đều có quyền đăng ký tuyển chọn cá nhân chủ nhiệm các đề tài/dự án.
Điều 6. Quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai
1. Ủy ban Nhân dân tỉnh thống nhất quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai và ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động nghiên cứu và triển khai.
2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động nghiên cứu và triển khai là xác định định hướng, xây dựng kế hoạch và đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động nghiên cứu và triển khai; xác định danh mục các đề tài/dự án sẽ được cấp kinh phí thực hiện trong kế hoạch năm; tuyển chọn/xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài/dự án; thẩm định, phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí; giao nhiệm vụ và kinh phí thực hiện đề tài/dự án; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ và phổ biến kết quả của các đề tài/dự án.
3. Các tổ chức chủ trì đề tài/dự án có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện đầy đủ các điều cam kết trong hợp đồng đã được ký với cơ quan giao nhiệm vụ; hỗ trợ chủ nhiệm đề tài/dự án trong việc điều phối kế hoạch, tiến độ triển khai thực hiện các nội dung và nghiệp vụ quản lý kinh phí theo quy định hiện hành; đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng, nhân lực, kinh phí để chủ nhiệm đề tài/dự án thực hiện và quản lý đề tài/dự án đúng hợp đồng và thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định.
Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Hội đồng tư vấn
1. Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án có quyền thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ hoặc mời chuyên gia để tư vấn cho mình trong:
a) Xác định danh mục các đề tài/ dự án sẽ được thực hiện trong kế hoạch năm tiếp theo để trình duyệt:
- Đối với đề tài/dự án cấp tỉnh:
+ Bước 1: Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thảo luận trực tiếp với các sở, ngành liên quan về danh mục các đề tài/dự án dự kiến (sự cần thiết, mục tiêu, nội dung nghiên cứu, quy mô đầu tư, sản phẩm dự kiến, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện...);
+ Bước 2: Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các Hội đồng KHCN chuyên ngành và Hội đồng KHCN tỉnh;
+ Bước3: Sở Khoa học và Công nghệ trình danh mục các đề tài/dự án đã được các sở, ngành và các hội đồng lựa chọn lên Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua.
- Đối với đề tài/dự án cấp cơ sở: Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án cấp cơ sở xem xét quyết định và báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Đánh giá thuyết minh đề tài/dự án để tuyển chọn/xét chọn đơn vị và cá nhân chủ trì đề tài/dự án;
c) Thẩm định nội dung và dự toán của đề tài/dự án làm cơ sở để phê duyệt nội dung và dự toán của đề tài/dự án và ký hợp đồng khoa học và công nghệ với đơn vị và cá nhân chủ trì đề tài/dự án;
d) Thẩm định và đánh giá kết quả đề tài/dự án làm cơ sở để nghiệm thu hoặc chấm dứt thực hiện các đề tài/dự án.
2. Các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và các chuyên gia tư vấn có nhiệm vụ tư vấn, đóng góp ý kiến, phản biện, thẩm định, đánh giá các đề xuất về các đề tài/dự án, các hồ sơ tuyển chọn, xét chọn đơn vị và cá nhân chủ trì đề tài/dự án, nội dung và dự toán của đề tài/dự án và kết quả của các đề tài/dự án, giúp thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án ra các quyết định liên quan một cách phù hợp.
3. Các thành viên của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và các chuyên gia tư vấn có quyền phát biểu ý kiến nhận xét, phản biện, đánh giá các đề tài/dự án một cách độc lập, đảm bảo tính trung thực, khách quan khoa học, không phụ thuộc vào quan điểm, ý kiến của bất cứ tổ chức và cá nhân nào.
4. Các thành viên của Hội đồng khoa học và công nghệ và các chuyên gia tư vấn được cung cấp các thông tin liên quan đầy đủ và kịp thời để thực hiện nhiệm vụ tư vấn của mình.
5. Các thành viên của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và các chuyên gia tư vấn hoàn toàn chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn của mình và giữ bí mật thông tin về đề tài/dự án khi chưa được phép công bố.
6. Các thành viên của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và các chuyên gia tư vấn được hưởng thù lao theo chế độ hiện hành.
Điều 8. Phương thức hoạt động của các Hội đồng
1. Các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ hoạt động theo nguyên tắc khách quan, dân chủ. Mọi thành viên Hội đồng đều có quyền ngang nhau trong phát biểu ý kiến, đánh giá và chấm điểm.
2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo một hoặc kết hợp của hai hoặc nhiều hình thức sau:
a) Nghiên cứu tài liệu: hồ sơ đề tài/dự án, thuyết minh đề tài/dự án, báo cáo tổng kết và báo cáo khoa học của đề tài/dự án;
b) Nghe trình bày tại hội nghị (Hội đồng tuyển chọn/xét chọn, Hội đồng nghiệm thu);
c) Đóng góp ý kiến bằng văn bản;
d) Đóng góp ý kiến tại hội nghị;
đ) Đặt câu hỏi chất vấn và thảo luận;
e) Đánh giá bằng bảng điểm.
3. Ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ là tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng; điểm đánh giá của Hội đồng là điểm trung bình của các thành viên Hội đồng.
4. Kỳ họp của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ phải có ít nhất hai phần ba số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế chủ trì phiên họp của Hội đồng.
Điều 9. Tiêu chuẩn, cơ cấu và thành phần Hội đồng
1. Thành viên của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và các chuyên gia tư vấn là các nhà khoa học và các nhà quản lý.
a) Các nhà khoa học được mời tham gia các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ hoặc làm chuyên gia tư vấn là những người có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ được mời tư vấn, có ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ tư vấn và tự chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
b) Các nhà quản lý đại diện cho địa phương nơi triển khai thực hiện đề tài/dự án hoặc đại diện cho ngành/lĩnh vực liên quan đến đề tài/dự án được mời tham gia các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ hoặc làm chuyên gia tư vấn là những người có trình độ quản lý, có hiểu biết về địa phương hoặc lĩnh vực liên quan đến ngành quản lý, có ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ tư vấn và tự chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
2. Căn cứ tính chất và nhiệm vụ cụ thể của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án quyết định số lượng và cơ cấu các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ.
3. Các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ có Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, thư ký khoa học và các thành viên khác. Trong trường hợp cần thiết, có thể có Phó Chủ tịch Hội đồng. Thư ký khoa học của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ là người của cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án.
4. Cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án có trách nhiệm cử thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Thư ký hành chính không phải là thành viên chính thức của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và không tham gia các công việc chuyên môn của Hội đồng.
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ CÁC ĐỀ TÀI/DỰ ÁN
Điều 10. Thông báo tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài/dự án
1. Hàng năm, danh mục đề tài/dự án cấp tỉnh cho năm kế hoạch tiếp theo được Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định thực hiện theo phương thức tuyển chọn sẽ được thông báo rộng rãi trên Báo Khoa học và Phát triển của Bộ Khoa học và Công nghệ, Báo Thừa Thiên Huế, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ gửi công văn mời tham gia tuyển chọn cho các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân các nhà khoa học có đủ điều kiện.
2. Quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc giao trực tiếp đề tài/dự án cấp tỉnh cho cơ quan, tổ chức nào thì có thông báo được gửi thẳng đến cơ quan, tổ chức đó.
3. Việc tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì các đề tài/dự án cấp cơ sở là không bắt buộc. Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý các đề tài/dự án cấp cơ sở có thể chỉ định đơn vị, cá nhân thuộc đơn vị hoặc mời tổ chức, cá nhân có khả năng, trình độ phù hợp với đề tài/dự án chủ trì thực hiện.
Điều 11. Điều kiện tham gia tuyển chọn
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ trì đề tài/dự án phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực của đề tài/dự án, đảm bảo năng lực chuyên môn và có điều kiện huy động cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện thành công đề tài/dự án, có khả năng quản lý quá trình thực hiện đề tài/dự án.
2. Tính đến ngày thực hiện đề tài/dự án mới, các tổ chức, cá nhân chậm hoàn thành đề tài/dự án cũ theo thời gian ghi trong hợp đồng khoa học và công nghệ, hoặc chậm nộp các sản phẩm của các đề tài/dự án cũ, chậm thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ cũ, hoặc chậm hoàn trả kinh phí thu hồi (nếu có) thì không được tham gia tuyển chọn làm đơn vị chủ trì đề tài/dự án mới.
3. Cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ nhiệm đề tài/dự án phải có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và kinh nghiệm về lĩnh vực liên quan với đề tài/dự án; là người của đơn vị chủ trì, có năng lực tổ chức thực hiện và điều hành đề tài/dự án.
4. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm từ 2 đề tài/dự án cùng cấp trở lên.
Điều 12. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn
1. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn gửi hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm 01 bản gốc và 09 bản sao đến Sở Khoa học và Công nghệ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp qua văn thư của Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn quy định.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển, gồm những văn bản sau:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài/dự án của tổ chức, có chữ ký của Thủ trưởng tổ chức và dấu của tổ chức đăng ký dự tuyển;
b) Thuyết minh đề tài/dự án;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký dự tuyển;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký dự tuyển;
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện đề tài/dự án (nếu có);
e) Các văn bản khác, nếu đơn vị đăng ký tuyển chọn thấy cần thiết.
3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển phải được niêm phong và gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời hạn (tính theo dấu bưu điện, nếu gửi qua bưu điện hoặc dấu công văn đến của Sở Khoa học và Công nghệ, nếu gửi trực tiếp). Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, tổ chức, cá nhân đăng ký dự tuyển có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã nộp và nộp lại trong thời hạn đã quy định.
Điều 13. Mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn
1. Việc mở hồ sơ đăng ký dự tuyển được thực hiện một cách công khai, có sự chứng kiến của đại diện của các tổ chức, cá nhân đăng ký dự tuyển.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức việc mở hồ sơ đăng ký dự tuyển. Quá trình mở hồ sơ đăng ký dự tuyển được ghi biên bản có chữ ký của đại diện các thành phần tham dự.
3. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả mở hồ sơ đăng ký dự tuyển cho tất cả các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký dự tuyển và thông báo thời gian tổ chức đánh giá hồ sơ tuyển chọn đơn vị chủ trì đề tài/dự án cho các tổ chức, cá nhân có hồ sơ dự tuyển đúng quy định.
Điều 14. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài/dự án
1. Trách nhiệm đánh giá hồ sơ tuyển chọn
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các đề tài/dự án cấp tỉnh thông qua các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ.
b) Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý các đề tài/dự án cấp cơ sở thực hiện việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức chủ trì các đề tài/dự án cấp cơ sở thông qua các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài/dự án đánh giá các hồ sơ đăng ký dự tuyển chủ trì đề tài/dự án bằng các hình thức quy định ở Điều 8 của Quy chế này.
3. Việc tuyển chọn hồ sơ đăng ký dự tuyển theo bảng chấm điểm của các thành viên Hội đồng được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Theo thứ tự từ cao xuống thấp của điểm trung bình của Hội đồng tư vấn;
b) Trong trường hợp điểm trung bình của 02 hồ sơ bằng nhau, Hội đồng tư vấn chuyển kết quả tư vấn của Hội đồng cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
c) Nếu thành viên Hội đồng nào cho điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng còn lại thì điểm đánh giá của thành viên Hội đồng đó sẽ không được chấp nhận. Kết quả đánh giá hồ sơ dự tuyển chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng tư vấn.
4. Việc đánh giá tuyển chọn của Hội đồng tư vấn không phụ thuộc vào việc có 01 hay nhiều hồ sơ đăng ký dự tuyển. Việc trúng tuyển của đơn vị đăng ký dự tuyển duy nhất không được xem là đương nhiên.
5. Dựa vào văn bản nhận xét, ý kiến phát biểu tại hội nghị và bảng chấm điểm của các thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án quyết định tuyển chọn đơn vị và cá nhân chủ trì đề tài/dự án.
Điều 15. Xét chọn đơn vị chủ trì đề tài/dự án
1. Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý các đề tài/dự án thực hiện việc đánh giá năng lực chuyên môn và khả năng chủ trì các đề tài/dự án thông qua các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài/dự án được giao trực tiếp bằng các hình thức quy định ở Điều 8 của quy chế này.
3. Dựa vào văn bản nhận xét, ý kiến phát biểu tại hội nghị và bảng chấm điểm của các thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ xét chọn đơn vị được giao trực tiếp chủ trì đề tài/dự án, Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án quyết định đơn vị được giao trực tiếp chủ trì đề tài/dự án đủ hay không đủ điều kiện chủ trì đề tài/dự án được giao.
Điều 16. Thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án có trách nhiệm thông báo kết quả tuyển chọn/xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài/dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và thông báo bằng công văn cho các tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc đủ điều kiện chủ trì đề tài/dự án.
2. Kèm theo thông báo kết quả tuyển chọn/xét chọn là yêu cầu của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và cơ quan quản lý về việc chỉnh sửa, bổ sung thuyết minh đề tài/dự án (nếu có). Đơn vị trúng tuyển có trách nhiệm nộp lại thuyết minh đề tài/dự án đã được bổ sung, chỉnh sửa (nếu có) trong vòng 15 ngày kể từ ngày được thông báo. Quá thời hạn trên, xem như đơn vị chủ trì từ chối không thực hiện đề tài/dự án đã được tuyển chọn, xét chọn.
Điều 17. Thẩm định nội dung và dự toán kinh phí đề tài/dự án
1. Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của đề tài/dự án thông qua tổ thẩm định nội dung và dự toán.
2. Tổ thẩm định nội dung và dự toán đề tài/dự án
a) Tổ thẩm định nội dung và dự toán đề tài/dự án bao gồm các chuyên gia tư vấn chuyên môn có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực của đề tài/dự án và các chuyên gia tài chính chuyên ngành khoa học và công nghệ hoặc chuyên gia tài chính chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực của đề tài/dự án.
b) Nhiệm vụ của các chuyên gia thẩm định chuyên môn là xác định khối lượng chi tiết của nội dung công việc của đề tài/dự án để cung cấp cơ sở tính toán cho các các chuyên gia tài chính thẩm định dự toán.
c) Nhiệm vụ của các chuyên gia thẩm định dự toán là thẩm định dự toán của các đề tài/dự án để tư vấn về tổng nhu cầu kinh phí cần thiết cho việc thực hiện đề tài/dự án phù hợp với các mục tiêu, nội dung/hoạt động của đề tài/dự án đã được Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ tuyển chọn/xét chọn thông qua; theo khối lượng chi tiết của công việc đã được các chuyên gia tư vấn chuyên môn thẩm định và theo các định mức chi đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Trường hợp các nội dung chi chưa có định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì tổ tư vấn thẩm định nội dung và dự toán tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án quyết định sử dụng các định mức của nội dung chi tương đương.
Điều 18. Hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Căn cứ vào kết quả tư vấn của Hội đồng tuyển chọn/xét chọn, kết quả thẩm định của tổ thẩm định nội dung và dự toán của đề tài/dự án, Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án ra quyết định phê duyệt nội dung, dự toán đề tài/dự án và ký hợp đồng khoa học và công nghệ với đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án, giao nhiệm vụ và kinh phí thực hiện đề tài/dự án cho đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án.
2. Nội dung quyết định phê duyệt và hợp đồng khoa học và công nghệ
Nội dung quyết định phê duyệt đề tài/dự án bao gồm:
a) Tên đề tài/dự án;
b) Cấp quản lý;
c) Đơn vị chủ trì thực hiện;
d) Chủ nhiệm đề tài/dự án;
đ) Thời gian thực hiện đề tài/dự án;
e) Các mục tiêu của đề tài/dự án;
g) Các nội dung/hoạt động của đề tài/dự án;
h) Chủng loại và số lượng các sản phẩm giao nộp của đề tài/dự án;
i) Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước địa phương để thực hiện đề tài/dự án.
3. Hợp đồng khoa học và công nghệ là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa cơ quan, tổ chức cấp kinh phí thực hiện đề tài/dự án (gọi tắt là bên A) và đơn vị chủ trì thực hiện đề tài/dự án (gọi tắt là bên B)
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký hợp đồng khoa học và công nghệ được quy định ở các Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này và tại hợp đồng được ký kết.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của bên A
1. Bên A có các quyền:
a) Sở hữu kết quả khoa học và công nghệ, nếu không có thoả thuận khác trong hợp đồng;
b) Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ cho bên thứ ba;
c) Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện đề tài/dự án;
d) Yêu cầu bên chủ trì thực hiện đề tài/dự án khắc phục các sai sót, tồn tại trong quá trình thực hiện hợp đồng;
đ) Ra quyết định điều chỉnh nội dung hoặc tiến độ thực hiện đề tài/dự án.
e) Ra quyết định đình chỉ thực hiện đề tài/dự án;
2. Bên A có các nghĩa vụ:
a) Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng;
b) Chuyển kinh phí cho bên B theo tiến độ ghi trong hợp đồng;
c) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, đề xuất của bên B về điều chỉnh nội dung, phương án triển khai, kinh phí thực hiện và các phát sinh khác trong quá trình thực hiện đề tài/dự án.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của bên B
1. Bên B có các quyền:
a) Hưởng quyền tác giả đối với kết quả của đề tài/dự án;
b) Ký các hợp đồng giao việc, thuê khoán chuyên môn với các tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện đề tài/dự án;
c) Điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán theo yêu cầu công việc trong quá trình thực hiện đề tài/dự án;
d) Điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi không được giao khoán sau khi xin ý kiến và được cơ quan trực tiếp giao đề tài/dự án chấp thuận bằng văn bản;
đ) Kiến nghị, đề xuất điều chỉnh các nội dung, phương án triển khai, kinh phí thực hiện đề tài/dự án trong quá trình thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tế;
e) Điều chỉnh nội dung nghiên cứu và các khoản chi sau khi được Sở Khoa học và Công nghệ chấp thuận bằng văn bản.
2. Bên B có các nghĩa vụ:
a) Quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, nội dung, dự toán đã được phê duyệt và các quy định về tài chính hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ và hợp lý của nội dung và chứng từ chi;
b) Huy động và sử dụng phần kinh phí đối ứng (nếu có) theo đúng tiến độ và tỷ lệ đã được phê duyệt;
c) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai đề tài/dự án;
d) Tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đề tài/dự án định kỳ hoặc đột xuất của bên A và các cơ quan có thẩm quyền khác;
đ) Không được chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên A.
Điều 21. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề tài/dự án
1. Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề tài/dự án bằng các hình thức sau:
a) Tổ chức đoàn kiểm tra định kỳ; mỗi đề tài/dự án có ít nhất một đợt kiểm tra định kỳ;
b) Tổ chức đoàn kiểm tra đột xuất;
c) Yêu cầu đơn vị chủ trì/chủ nhiệm đề tài/dự án báo cáo đột xuất.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
a) Các nội dung/hoạt động của đề tài/dự án và các kết quả;
b) Tiến độ và tổ chức thực hiện đề tài/dự án;
c) Việc sử dụng kinh phí cho các nội dung/hoạt động của đề tài/dự án.
3. Tùy thuộc vào kết quả kiểm tra, giám sát, Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án quyết định điều chỉnh nội dung, thời gian thực hiện đề tài/dự án hoặc chấm dứt việc thực hiện đề tài/dự án.
4. Chủ nhiệm đề tài/dự án có trách nhiệm báo cáo định kỳ ít nhất là 6 tháng hoặc một phần ba thời gian thực hiện đề tài/dự án một lần cho cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án về:
a) Tình hình thực hiện các nội dung đề tài, dự án;
b) Tình hình sử dụng kinh phí;
c) Kế hoạch hoặc phương án triển khai giai đoạn tiếp;
d) Kiến nghị (nếu có).
5. Biên bản kiểm tra thực hiện đề tài/dự án được lưu ở cơ quan quản lý và ở đơn vị chủ trì đề tài/dự án.
Điều 22. Nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài/dự án
1. Thủ trưởng các cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án chịu trách nhiệm tổ chức nghiệm thu các đề tài/dự án thông qua Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cùng cấp.
2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ nghiệm thu các đề tài/dự án có nhiệm vụ đánh giá các kết quả của đề tài/dự án bằng các hình thức quy định ở Điều 8 của Quy chế này.
3. Dựa vào văn bản nhận xét, ý kiến phát biểu tại hội nghị và bảng chấm điểm của các thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, Thủ trưởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án quyết định nghiệm thu hoặc không nghiệm thu các đề tài/dự án.
4. Các đề tài/dự án được Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt loại xuất sắc sẽ được khen thưởng. Kinh phí khen thưởng được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án.
5. Đề tài/dự án chậm tiến độ không quá 06 tháng vẫn được nghiệm thu, nhưng bị phạt bằng hình thức mức đánh giá của Hội đồng bị hạ một bậc.
6. Các đề tài/dự án bị Hội đồng nghiệm thu đánh giá không đạt và các đề tài/dự án không được nghiệm thu sẽ bị phạt theo quy định hiện hành. Tiền nộp phạt sẽ hoàn trả ngân sách nhà nước địa phương theo quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
Điều 23. Những trường hợp các đề tài/dự án không được nghiệm thu
Cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án không nghiệm thu các đề tài/dự án trong những trường hợp sau đây:
1. Có đề nghị của đơn vị chủ trì hoặc quyết định của cơ quan quản lý về việc chấm dứt thực hiện đề tài/dự án.
2. Đề tài/dự án chậm tiến độ (chậm nộp các sản phẩm của đề tài/dự án) quá 06 tháng.
Điều 24. Thu hồi kinh phí đầu tư từ ngân sách
Nếu trong hợp đồng khoa học và công nghệ có điều khoản về việc thu hồi kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước địa phương cho dự án sản xuất thử nghiệm thì đơn vị chủ trì dự án có trách nhiệm nộp lại kinh phí vào tài khoản của cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án mở tại Kho bạc nhà nước để hoàn trả ngân sách theo quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
Điều 25. Quyết toán, thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án chịu trách nhiệm tổ chức việc quyết toán, thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ với đơn vị chủ trì đề tài/dự án theo trình tự và yêu cầu như sau:
a) Hồ sơ quyết toán phải nộp đầy đủ, hợp lệ trước khi nghiệm thu chính thức đề tài/dự án.
b) Hội nghị nghiệm thu chính thức sẽ được tổ chức vào 2 tuần tiếp theo sau khi hết thời hạn thực hiện đề tài/dự án theo hợp đồng đã ký.
c) Nộp sản phẩm đã được hiệu chỉnh, bổ sung sau nghiệm thu: Thời gian thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày tổ chức hội nghị nghiệm thu chính thức đề tài/dự án.
d) Quyết toán và thanh lý hợp đồng: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày sản phẩm của đề tài/dự án đã hiệu chỉnh, bổ sung được giao nộp đầy đủ.
2. Các đề tài/dự án quyết toán các khoản chi theo nguyên tắc:
a) Các nội dung chi thuộc loại được khoán theo Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì quyết toán theo dự toán được duyệt.
b) Các nội dung chi thuộc loại không được khoán theo Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN thì quyết toán theo hoạt động đã thực hiện với những chứng từ tài chính hợp lệ theo quy định hiện hành.
3. Các đề tài/dự án bị Hội đồng nghiệm thu đánh giá không đạt hoặc không được nghiệm thu sẽ được thanh lý theo tỷ lệ khối lượng các hoạt động nghiên cứu và hỗ trợ nghiên cứu đã hoàn thành và bị phạt tiền theo khoản 6, Điều 22 của Quy chế này.
4. Tỷ lệ khối lượng các hoạt động nghiên cứu và hỗ trợ nghiên cứu đã hoàn thành của các đề tài/dự án không được nghiệm thu được xác định thông qua sự thẩm định của tổ tư vấn thẩm định do cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án mời.
5. Tài sản được mua sắm bằng ngân sách phục vụ cho đề tài/dự án là tài sản của Nhà nước; Sau khi đề tài/dự án hoàn thành, nghiệm thu, tài sản này được xử lý theo quy định của Nhà nước trước khi thanh lý hợp đồng.
Điều 26. Đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả đề tài/dự án
1. Đơn vị chủ trì đề tài/dự án (cả cấp tỉnh và cấp cơ sở) nộp các sản phẩm cuối cùng của đề tài/dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ để quản lý.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lưu giữ các kết quả đề tài/dự án theo quy định về lưu trữ của Nhà nước.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phổ biến kết quả của các đề tài/dự án bằng cách đưa tóm tắt nội dung, kết quả nghiên cứu lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử và Bản tin Khoa học và Công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 27. Sử dụng kết quả của các đề tài/dự án
1. Cơ quan/tổ chức quản lý đề tài/dự án có trách nhiệm chuyển giao kết quả của các đề tài/dự án đã nghiệm thu cho các cơ quan, tổ chức đặt hàng hoặc cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu. Các đề tài/dự án thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng có quy định riêng.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và các huyện có trách nhiệm phổ biến kết quả các đề tài/dự án cho các tổ chức kinh tế, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, trong ngành hoặc địa phương; tổ chức triển khai ứng dụng kết quả đề tài/dự án vào sản xuất và đời sống.
3. Khi sử dụng các kết quả đề tài/dự án, các tổ chức và cá nhân phải tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 02/QĐ-UB năm 2002 quy định tạm thời về việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 03/QĐ-UB năm 2002 quy định tạm thời về việc tuyển chọn tố chức và cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 02/QĐ-UB năm 2002 quy định tạm thời về việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 03/QĐ-UB năm 2002 quy định tạm thời về việc tuyển chọn tố chức và cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 24/2006/QĐ-BKHCN về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Quyết định 04/2007/QĐ-BKHCN sửa đổi Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước kèm theo Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 5Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 7Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 8Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 9Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
Quyết định 598/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 598/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2009
- Ngày hết hiệu lực: 05/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực