Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/QĐ-UB | Huế, ngày 02 tháng 01 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỐ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 42/2001/QĐ-BKHCNMT , ngày 18/7/2001 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường, Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường tại Công văn số 272/CV-KHCN, ngày 20/9/2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tỉnh''.
Điều 2: Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện việc thi hành Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kế từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn phong HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận | TM. UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/QĐ-UB ngày 02 tháng 01 năm 2002
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ (dưới đây gọi là tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án) và quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo những yêu cầu được nêu trong Quy định này.
Điều 2
Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học - công nghệ của Tỉnh được thực hiện dưới dạng đề tài, dự án, công trình khoa học và công nghệ (gọi tắt là đề tài, dự án).
Điều 3
Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn, thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Báo Thừa Thiên Huế, ấn phẩm và mạng thông tin của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 4
Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì từ 2 đề tài, dự án cấp tỉnh trở lên.
Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Chương II
ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN CHỌN
Điều 5
Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án.
Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án (làm chủ nhiệm đề tài, dự án) phải có chuyên môn hoặc đã, đang hoạt động, công tác ở lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan với đề tài, dự án tuyển chọn.
Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi theo hợp đồng KHCN.
Chương III
ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN
Điều 6
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (dưới đây gọi là hồ sơ) gồm những văn bản (theo mẫu của Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường):
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án KHCN;
2.Thuyết minh đề tài, dự án;
3.Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ chức đăng ký chủ trì;
4. Lý dịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án.
Điều 7
Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi bộ hồ sơ (mỗi bộ gồm: 01 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở KH-CN-MT (qua Bưu điện hoặc trực tiếp) trong thời hạn quy định. Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
1. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
2. Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án.
3. Tên đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì.
4. Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi dấu của bưu điện hoặc dấu ''Đến'' của văn thư.
Điều 8
Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN
Điều 9
Sở KHCNMT chủ trì việc mở hồ sơ, có sự tham dự của đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, các cơ quan liên quan, đại diện Hội đồng KHCN.
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản (theo mẫu Bộ KH-CN và MT).
Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.
Điều 10
Việc tồ chức đánh giá tuyển chọn được thực hiện thông qua các Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn.
Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký và bảo vệ trước Hội đồng.
Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn không có các thành viên là những người đăng ký tham gia thực hiện đề tài, dự án hoặc những người đang công tác tại cơ quan đăng ký chủ trì.
Việc đánh giá hồ sơ phải theo những tiêu chuẩn và thang điểm thống nhất được quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 11
Đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chuẩn sau:
1. Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến (tối đa 60 điểm);
2. Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (tối đa 30 điểm);
3- Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (tới đa 10 điểm);
Tiêu chuẩn đánh giá và thang điểm chi tiết theo mẫu của Bộ KHCNMT.
Điều 12
Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thành lập các Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn của tỉnh (dưới đây gọi là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm đại diện các nhà khoa học, các chuyên gia công nghệ có uy tín, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án, đại diện các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu và các nhà quản lý. Hội đồng có một thư ký giúp việc.
Hội đồng chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình.
Điều 13
Hồ sơ đăng ký tuyển chọn phải chuyển trước để các thành viên Hội đồng có điều kiện chuẩn bị ý kiến đánh giá.
Trong thành viên Hội đồng phải có 2 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực của đề tài, dự án làm phản biện.
Hội nghị đánh giá - tuyển chọn phải có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng có mặt (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).
Tại hội nghị, việc làm rõ thêm bản thuyết minh đề tài, dự án và trả lời các chất vấn, thắc mắc của Hội đồng và đại biểu được từng đơn vị, cá nhân đăng ký chủ trì lần lượt trình bày riêng lẽ. Hội đồng và các đại biểu không nên nêu các ý kiến mang tính nhận định, đánh giá khi chất vấn, thắc mắc.
Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ đăng ký và nghe thuyết minh bảo vệ, Hội đồng thảo luận riêng và đánh giá bằng phiếu chấm điểm theo mẫu của Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Trong khi tổng hợp, nếu có phiếu chấm điểm nào chênh lệch lớn so với điểm trung bình của Hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng đề nghị thành viên đó xem xét lại phiếu chấm điểm của mình hoặc thay phiếu điểm đó bằng điểm trung bình của Hội đồng.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị chọn và tổ chức, cá nhân có điểm xếp,hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 60/100 điểm, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 40/60 điểm.
Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ được đề nghị chọn theo các nguyên tắc sau đây:
1. Điểm trung bình của tổng số điểm theo thứ tự từ cao xuống thấp;
2. Ưu tiên điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn (đối với các Hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm);
3. Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (đối với các Hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm và cùng số điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn);
Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm, cùng điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn, cùng điểm của Chủ tịch Hội đồng, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm xem xét quyết định.
Trường hợp không có đơn vị, cá nhân đăng ký tuyển chọn nào đạt số điểm trung bình từ 60/100 điểm trở lên, thì đề tài, dự án đó không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch:
Đối với các hồ sơ được đề nghị chọn, Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm cần lưu ý bổ sung, sửa đổi về những nội dung đã nêu trong bản thuyết minh và khuyến nghị về kinh phí thực hiện đề tài, dự án.
Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.
Chương V.
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN
Điều 14
Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quyết định tổ chức và cá nhân được tuyển chọn.
Một cá nhân tham gia tuyển chọn có 2 đề tài, dự án được kiến nghị trúng tuyển có quyền đề nghị (bằng văn bản) chọn một (01) đề tài, dự án để chủ trì thực hiện.
Trong trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối đề tài, dự án mình được chọn thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng vẫn phải bảo đảm đạt từ 60/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 40/60 điểm.
Điều 15
Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường thông báo, kết quả tuyển chọn để các tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường xem xét và tổ chức thẩm định dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
Điều 16
Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt và thông báo kết quả đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển, đến Cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển, đến cơ quan quản lý trực tiếp của cá nhân trúng tuyển và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn.
Quyết định phê duyệt là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng KHCN với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho việc triển khai đề tài, dự án.
Điều 17
Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 18
Đề tài, dự án được giao trực tiếp vẫn được tổ chức xét duyệt, đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong quy định này.
Các sở /ngành, huyện /thành phố vận dụng Quy định này trong việc tổ chức tuyển chọn, xét duyệt hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì các đề tài, dự án thuộc phạm vi quản lý của mình.
- 1Quyết định 598/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 2722/2006/QĐ-UBND quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét duyệt tố chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 5Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi, bổ sung Quyết định 2361/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Quyết định 598/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Quyết định 42/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 2722/2006/QĐ-UBND quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét duyệt tố chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi, bổ sung Quyết định 2361/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 03/QĐ-UB năm 2002 quy định tạm thời về việc tuyển chọn tố chức và cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 03/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/01/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Lê Văn Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra