- 1Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 594/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 08 tháng 5 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
“V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ GIỐNG CÂY ĂN TRÁI TẠI TỈNH BẾN TRE”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994.
- Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 05 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng.
- Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre tại kỳ họp lần thứ III khóa V ngày 26 tháng 01 năm 1996.
- Căn cứ tình hình thực tế nhu cầu phát triển giống cây trồng tại địa phương, xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông lâm nghiệp Bến Tre.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này, bản quy định tạm thời về quản lý giống cây ăn trái tại tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế, hộ nhân dân có các hoạt động có liên quan đến giống cây ăn trái trên toàn địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Trung tâm giống cây trồng có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành quyết định này.
Điều 4. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông lâm, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường, Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm giống cây trồng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ GIỐNG CÂY ĂN TRÁI TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 594/UB-QĐ ngày 08 tháng 05 năm 1996 của UBND tỉnh Bến Tre)
Giống cây trồng là tư liệu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là một trong những yếu tố quyết định năng suất sản lượng và phẩm chất sản phẩm.
Giống cây trồng chịu sự tác động mạnh và trực tiếp của thiên nhiên, con người, luôn có sự tiến hóa hoặc suy thoái do dịch bệnh lây lan, do tạp giao hay lai tạo, do chọn lọc tự nhiên hay thoái hóa giống…
Diện tích cây ăn trái trong tỉnh ngày càng lớn, việc cải tạo vườn tạp và nghề sản xuất cây giống có tính truyền thống đã và đang mở rộng.
Do vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển cây ăn trái trong tỉnh, quản lý và nâng cao dần chất lượng giống, sản phẩm góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn… UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời về quản lý giống cây ăn trái tỉnh Bến Tre gồm những nội dung sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công tác quản lý giống cây ăn trái trong quy định này bao gồm:
1. Việc tổ chức hệ thống quản lý để kiểm soát giám định giống cây ăn trái từ khâu sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, xuất nhập giống trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với tất cả giống cây ăn trái đã có trong tỉnh hoặc sẽ có trong tương lai.
3. Quản lý bao gồm quản lý khép kín quy trình sản xuất giống từ cây giống mẹ, hạt giống, gốc ghép, cành, mắt ghép, các bộ phận của cây hoặc các sinh chất khác dùng làm giống… đến cây giống đạt tiêu chuẩn để trồng.
Điều 2. Quy định được dựa trên cơ sở Nghị định 07/CP về quản lý giống cây trồng ngày 05/02/1996 của Chính phủ, và pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 15/02/1993.
Điều 3. Quy định dựa vào tình hình thực tế phát triển cây ăn trái hiện nay của tỉnh, căn cứ vào các tư liệu và kỹ thuật hiện có, trong quá trình thực hiện có điều gì chưa phù hợp sẽ được chấn chỉnh bổ sung thêm.
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
A. QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ:
Điều 4. Hệ thống tổ chức quản lý giống cây ăn trái trong tỉnh do Trung tâm giống cây trồng Sở Nông lâm nghiệp Bến Tre đảm nhiệm, có kết hợp với công tác kiểm dịch thực vật của Chi cục Bảo vệ thực vật, các phòng kinh tế, huyện, thị và các ngành chức năng để triển khai thực hiện.
Điều 5. Trung tâm giống cây trồng chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng để điều tra, tập huấn cho tất cả cán bộ, cá nhân, tập thể có sản xuất hay kinh doanh giống cây trồng trong toàn tỉnh để từ đó cấp giấy chứng nhận làm cơ sở cho việc cấp giấy phép sản xuất kinh doanh và hoạt động. Định kỳ kiểm tra để cấp phiếu kiểm định cho từng cây giống trước khi xuất vườn mới được vận chuyển kinh doanh.
Điều 6. Tất cả cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vận chuyển, xuất nhập cây trồng tại tỉnh Bến Tre phải chịu trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định cho từng loại hình hoạt động và thực hiện theo điều 7 chương 3 của pháp lệnh Bảo vệ thực vật và Nghị định 07/CP của Chính phủ.
B. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GIỐNG:
Điều 7. Các cá nhân, tập thể sản xuất giống phải có các điều kiện sau:
- Có tay nghề, phải được Trung tâm giống cây trồng hướng dẫn, tập huấn và kiểm tra để cấp giấy chứng nhận.
- Phải kê khai cụ thể cơ sở sản xuất bao gồm: diện tích, đất đai, địa điểm và nguồn gốc giống sản xuất (gồm cây mẹ, hạt giống, cây con, gốc ghép, cành mắt ghép…).
- Phải làm thủ tục đăng ký sản xuất hoặc kinh doanh theo luật định và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, cơ sở mới được hoạt động.
- Trong quá trình hoạt động sản xuất giống phải chịu sự kiểm soát của Trung tâm giống cây trồng (định kỳ hay đột xuất) đối với từng công đoạn và mỗi cây giống trước khi xuất vườn phải có phiếu kiểm định của Trung tâm giống và giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nội địa của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bến Tre cấp.
C. ĐỐI VỚI VIỆC VẬN CHUYỂN KINH DOANH GIỐNG:
Điều 8.
1. Đối với người kinh doanh giống (mà không sản xuất):
- Phải có giấy phép kinh doanh.
- Tất cả cây giống kinh doanh phải có phiếu kiểm định (cho từng cây, từng chuyến cây, và người sản xuất) của Trung tâm giống như nói tại điều 7 và giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nội địa.
- Trong quá trình kinh doanh: các điều kiện vận chuyển, tồn trữ phải bảo đảm sao cho giống được sinh trưởng bình thường và ngăn ngừa được các sự xâm nhập lây lan của dịch hại.
2. Đối với người vừa sản xuất vừa kinh doanh giống: phải bảo đảm tất cả các quy định sản xuất và kinh doanh nói trên nhưng chỉ cần một giấy phép sản xuất là đủ.
D. ĐỐI VỚI VIỆC XUẤT NHẬP CÂY GIỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
Điều 9. Mọi trường hợp xuất nhập cây giống phải được sự cho phép của Trung tâm giống cây trồng.
1. Trong việc sản xuất giống có mang tính kinh doanh: tất cả cây giống phải có phiếu kiểm định và người xuất giống phải có giấy phép.
2. Xuất giống mà không mang tính kinh doanh: người xuất giống cần chú ý chất lượng cây giống, phải có phiếu kiểm định của từng cây.
3. Đối với việc nhập giống:
- Trường hợp là cây giống mới được nhập vào từ nước ngoài phải có sự cho phép của cơ quan quản lý giống cấp quốc gia trong quá trình nhập khẩu, và xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa (theo điều 17 chương 3: Kiểm dịch thực vật nhập khẩu của Nghị định 92/CP).
- Khi nhập vào tỉnh phải khai báo với cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật gần nhất nhằm theo dõi phát hiện sinh vật lạ để có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời Trung tâm giống cây trồng phải có biện pháp theo dõi (hoặc cách ly – tùy yêu cầu kỹ thuật của mỗi loại giống – để tránh trường hợp cây giống không thích nghi, cho năng suất phẩm chất kém, tạp giao) đến khi có năng suất ổn định.
- Trường hợp cây giống nhập từ tỉnh khác trong nước: phải có sự kiểm định và cho phép của Trung tâm giống cây trồng, trường hợp cây giống đang bị dịch hại nghiêm trọng dễ lây lan thành dịch thì Chi cục Bảo vệ thực vật Bến Tre xử lý và quyết định, hoặc là cây giống mới chưa có tại Bến Tre: Trung tâm giống phải tạo đủ điều kiện để cách ly, quản lý, theo dõi như nói trên.
E. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÂY GIỐNG CỦA TRUNG TÂM GIỐNG CÂY TRỒNG:
Điều 10. Trung tâm giống cây trồng căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động để tổ chức hệ thống quản lý chặt chẽ, bảo đảm theo các yêu cầu trong quy định này: xây dựng kế hoạch, bộ máy tổ chức nhân sự, định mức chi phí tập huấn, cấp giấy chứng nhận, phiếu kiểm định… để trình đến cấp thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm hoạt động kịp thời, kích thích và quản lý tốt các yêu cầu nhân giống để phát triển cây ăn trái tại Bến Tre.
Điều 11. Trung tâm giống có trách nhiệm hướng dẫn phổ biến đến nhân dân, người sản xuất các tiêu chuẩn kỹ thuật về cây giống, sản xuất, vận chuyển giống trong quy định này.
Điều 12. Trong khi chưa có quy định cụ thể của Trung ương, tỉnh tạm thời quy định thu phí kiểm định như sau:
- Khi kiểm định để phục vụ các khoản chi: chi cho việc đi lại để kiểm tra từng công đoạn sản xuất từng cây giống, giấy phép xuất vườn cùng các vật liệu kiểm định như kiềm bấm chì, phiếu kiểm định v.v… Người sản xuất hoặc kinh doanh giống có trách nhiệm nộp phí kiểm định, về mức phí kiểm định Trung tâm giống có chiết tính chi phí phù hợp cho từng loại cây giống trình Ủy ban Nhân dân tỉnh và Sở Tài chánh – Vật giá phê duyệt.
THẨM QUYỀN VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
Điều 13. Trung tâm giống cây trồng có trách nhiệm và thẩm quyền tổ chức điều hành hệ thống quản lý kiểm định giống.
- Các trường hợp vi phạm sẽ do Chi cục Bảo vệ thực vật xử lý, dựa vào pháp lệnh bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật và do Trung tâm giống cây trồng xử lý dựa vào Nghị định 07/CP về quản lý giống cây trồng của Thủ tướng Chính phủ. Việc xử lý căn cứ vào Pháp lệnh xử lý hành chánh hiện hành.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trung tâm giống cây trồng có trách nhiệm thi hành ngay các yêu cầu trong quy định, tổ chức triển khai sâu rộng trong quần chúng nhân dân, điều tra khảo sát cụ thể các cơ sở sản xuất hiện có kiểm định các cây giống đang được sản xuất và lưu hành, trường hợp các cây giống đã và đang sản xuất dở dang thì Trung tâm giống có biện pháp xử lý cho phù hợp.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
- 1Quyết định 67/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý chất lượng giống cây trồng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 48/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý về sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Chỉ thị 08/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 5Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993
- 2Nghị định 92-CP năm 1993 hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995
- 5Nghị định 07-CP năm 1996 về quản lý giống cây trồng
- 6Quyết định 67/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý chất lượng giống cây trồng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 48/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý về sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Chỉ thị 08/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 594/QĐ-UB năm 1996 ban hành quy định tạm thời về quản lý giống cây ăn trái tại tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 594/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/05/1996
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trịnh Văn Y
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/1996
- Ngày hết hiệu lực: 09/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực