- 1Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 2Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 87/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo, theo Quyết định 799/QĐ-TTg do Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Thông tư 101/2010/TT-BQP về Bộ chương trình chi tiết đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng và đại học ngành quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 5Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 6Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Thông tư 96/2015/TT-BQP về Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 9Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 590/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 28 tháng 3 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TỈNH QUẢNG TRỊ (GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2017 - 2020)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Xét đề nghị của Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Quảng Trị (giai đoạn từ năm 2017 - 2020).
Điều 2. Bộ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày 14/4/2011 của UBND tỉnh.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TỈNH QUẢNG TRỊ (GIAI ĐOẠN 2017 - 2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Dân quân tự vệ (DQTV) là thành phần của lực lượng vũ trang địa phương; là một trong những công cụ để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc; bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; là lực lượng nòng cốt trong xây dựng, tác chiến khu vực phòng thủ; phối hợp với các lực lượng khác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch; là lực lượng sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống.
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong 05 năm thực hiện Đề án xây dựng lực lượng DQTV của tỉnh Quảng Trị. Lực lượng dân quân tự vệ được tổ chức chặt chẽ, thường xuyên được củng cố, kiện toàn về số lượng và chất lượng. Hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, huấn luyện dân quân tự vệ đạt trên 90 % quân số, nâng cao trình độ nhận thức và năng lực hoạt động của cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ. Lực lượng DQTV đã tích cực tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, góp phần cùng địa phương trong phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giải quyết có hiệu quả các sự cố về thiên tai bão lụt, cháy nổ, cháy rừng.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng, hoạt động của lực lượng DQTV vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như: Việc quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, văn bản pháp luật ở một số địa phương cơ sở còn hạn chế. Tổ chức đăng ký, quản lý lực
lượng dân quân tự vệ rộng rãi chưa chặt chẽ. Chất lượng chính trị có nơi tỷ lệ đảng viên chưa cao, thời gian, nội dung tập huấn, huấn luyện còn có biểu hiện cắt xén, hiệu quả hoạt động còn thấp. Chế độ chính sách còn nhiều bất cập.
Mặt khác, hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DQTV; Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 hướng dẫn một số điều của Luật DQTV, trong đó quy định tổ chức biên chế lực lượng DQTV có sự thay đổi.
Để thực hiện Kết luận số 41-KL/TW 31/3/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV, dự bị động viên (DBĐV) trong tình hình mới; thực hiện Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật DQTV; UBND tỉnh xây dựng Đề án tổ chức xây dựng lực lượng DQTV giai đoạn 2017 - 2020 bảo đảm tính kế hoạch, thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương, cơ sở.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ, THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý:
- Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Luật DQTV số 43/2009/QH12 và các văn bản pháp luật về DQTV;
- Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DQTV; Thông tư số 33/2016/TT- BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật DQTV.
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 05/6/2003; Kết luận số 674-KL/TU ngày
03/02/2010 của Tỉnh ủy và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng trị lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV, DBĐV trong tình hình mới.
2. Cơ sở thực tiễn
Tổng kết kinh nghiệm xây dựng và hoạt động của DQTV trong hai cuộc kháng chiến, thực tiễn xây dựng, hoạt động của lực lượng DQTV trong những năm vừa qua là cơ sở để xây dựng Đề án: Tổ chức xây dựng lực lượng DQTV của tỉnh trong tình hình mới (giai đoạn 2017 - 2020).
Phần I
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
A. Những kết quả đạt được
I. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DQTV
1. Số lượng, chất lượng, tổ chức đơn vị DQTV:
- Lực lượng DQTV được xây dựng theo đúng Luật DQTV, có số lượng hợp lý. Tính đến nay toàn tỉnh đã xây dựng lực lượng DQTV ở 141/141 xã, phường, thị trấn; 288/288 cơ quan, tổ chức, quân số 11.780 đồng chí chiếm 1,7 % so với tổng dân số toàn tỉnh, trong đó dân quân: 9.668 đồng chí, đạt 1,5% so với tổng dân số; tự vệ: 2.107 đồng chí, đạt 14,8% so với tổng số cán bộ CNVC. Thực hiện tốt chế độ luân phiên trong lực lượng dân quân tự vệ, hàng năm đạt từ 20 - 25% theo quy định. Tổ chức biên chế đúng, đủ các thành phần lực lượng: DQTV cơ động, DQTV tại chỗ, dân quân binh chủng, dân quân thường trực, dân quân biển. Cụ thể, lực lượng cơ động chiếm 29,4%; dân quân biển chiếm 1,2%; lực lượng phòng không chiếm 3,6%; pháo, cối chiếm 2%; Công binh, Thông tin, Trinh sát, Y tế, chiếm 13,7%; lực lượng chiến đấu tại chỗ chiếm 50%; lực lượng dân quân thường trực chiếm 0,18% (so với tổng số DQTV); 100% thôn, bản, khu phố có lực lượng dân quân tại chỗ;
- Đã kiện toàn 141 Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn và 77 Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức. Các địa phương trong toàn tỉnh đã tập trung nâng cao chất lượng tổng hợp, chú trọng nâng cao chất lượng chính trị của lực lượng DQTV; thực hiện nghiêm túc Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng DBĐV trong tình hình mới. Đảng viên trong lực lượng dân quân tự vệ tăng dần hàng năm: Tổng số đảng viên 3.442/11.775 đồng chí đạt 29,2% (trong đó dân quân: 2.240/9.668 đồng chí, đạt 23,2%; tự vệ: 1.202/2.107 đồng chí, đạt 57%). Đoàn viên: 7.360/11.775 đồng chí đạt 62,5%; PVXN: 985/11.775 đồng chí đạt 8,4%.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ DQTV:
- Trên cơ sở Luật DQTV, Nghị định số 58/NĐ-CP của Chính phủ, thông tư, hướng dẫn của cấp trên, cơ quan quân sự các cấp đã tham mưu sát đúng giúp cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo kiện toàn sắp xếp đội ngũ cán bộ dân quân tự vệ. Đến nay, đã có 141/141 Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn được kiện toàn đủ 04 - 05 đồng chí;
- Việc bổ nhiệm cán bộ chỉ huy, lãnh đạo lực lượng dân quân tự vệ được cấp ủy các cấp thực hiện đúng quy trình tuyển chọn. Chỉ huy Trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn là thành viên UBND; cán bộ Chỉ huy Phó Quân sự xã, phường, thị trấn được sắp xếp đạt 100 % theo quy định;
- Có thể nói, đội ngũ cán bộ DQTV được sắp xếp, kiện toàn cơ bản đủ về số lượng, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Quản lý nhà nước về DQTV:
Chính quyền các cấp đã từng bước nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về DQTV. Nhiều văn bản đã được ban hành kịp thời phù hợp với thực tiễn của địa phương; công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV được thực hiện nghiêm túc ở các địa phương, cơ quan, tổ chức.
II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ
1. Đào tạo, tập huấn cán bộ:
- Tính đến nay, UBND tỉnh đã chủ động tổ chức 03 khóa đào tạo Chỉ huy Trưởng Quân sự xã, phường, quân số 160 đồng chí (đã hoàn thiện trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở 02 khóa, quân số 102 đồng chí); 02 khóa đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở theo Chương trình 73 (Quyết định số 73/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2008), quân số 95 đồng chí. Hiện nay đang đào tạo 01 khóa Trung cấp Chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở với Trung cấp Lý luận chính trị - Hành chính tại trường quân sự tỉnh, quân số 49 đồng chí;
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 3110/KH-UBND ngày 18/11/2011 của UBND tỉnh về việc đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Đến nay, toàn tỉnh đã có 126 đồng chí đã và đang đào tạo ở các trường của Bộ, Quân khu 4 (đã tốt nghiệp 27 đồng chí). Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quân sự Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã đã qua đào tạo có sự trưởng thành về mọi mặt, phát huy tốt vai trò làm tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự địa phương, công tác DQTV, giáo dục quốc phòng - an ninh; nhiều đồng chí đã phát triển lên cương vị cao hơn trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
2. Huấn luyện chiến sỹ dân quân tự vệ:
Thực hiện Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn của Bộ Tham mưu Quân khu 4 về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, giáo dục chính trị - pháp luật, huấn luyện quân sự của DQTV. Hàng năm, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo, tổ chức tập huấn, huấn luyện cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ DQTV đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Đã tổ chức tập huấn, huấn luyện cho 100% đơn vị, cơ sở, quân số tham gia đạt từ 90 - 94% (dân quân đạt 97%, tự vệ đạt 96,1%), lực lượng dân quân năm thứ nhất, dân quân cơ động, thường trực huấn luyện đạt 100% quân số, kết quả huấn luyện có 75% trở lên khá, giỏi. Tổ chức hội thi, hội thao chặt chẽ, đạt kết quả cao. Cụ thể, năm 2011 đạt giải nhì toàn đoàn Hội thi nhận thức pháp luật DQTV cấp quân khu, năm 2013 đạt giải ba toàn đoàn Đại hội Thể dục thể thao lực lượng DQTV, năm 2014 tham gia Hội thi Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường thị trấn giỏi cấp Quân khu đạt giải nhì toàn đoàn, năm 2016 tham gia Hội thao bắn súng quân dụng DQTV cấp Quân khu đạt giải nhì toàn Đoàn. Qua đó, đã từng bước nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu lực lượng vũ trang tỉnh.
III. HOẠT ĐỘNG CHIẾN ĐẤU PHÒNG THỦ
Đến nay 100% cơ sở DQTV trong toàn tỉnh đã xây dựng kế hoạch chiến đấu phòng thủ, hàng năm được rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời sát với tình hình thực tế của địa phương và tổ chức luyện tập, diễn tập theo phương án.
Lực lượng DQTV đã tích cực chủ động phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Công an xã, phường, thị trấn tuần tra canh gác, nắm tình hình, làm nòng cốt cho nhân dân đấu tranh chống xâm canh, xâm cư, lấn chiếm, phòng, chống các loại tội phạm, bảo vệ biên giới, biển, đảo. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, truyền đạo trái phép, di cư tự do, vượt biên trái phép, tích cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm… Do đó tình hình an ninh chính trị luôn ổn định. Ngoài ra lực lượng DQTV còn đi đầu trong các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả bão lụt, thiên tai, phong trào xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo xây dựng quê hương ngày càng phát triển.
IV. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Việc bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV luôn được cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan, tổ chức quan tâm thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật. Chế độ phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ, bảo đảm trang phục cho cán bộ, chiến sỹ DQTV kịp thời, đúng chế độ tiêu chuẩn; chế độ chính sách cho lực lượng DQTV khi tham gia huấn luyện, hoạt động được quan tâm đúng mức, chi trả đúng theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 về việc quy định một số chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh.
B. Những tồn tại hạn chế trong tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV
I. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ
- Chất lượng tổng hợp của lực lượng DQTV tuy đã được nâng lên nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, khả năng sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và hiệu quả hoạt động có lúc chưa cao, nhất là khi có tình hình diễn biến phức tạp. Chưa thực hiện tốt phương châm xây dựng lực lượng DQTV “Vững mạnh, rộng khắp”; một số địa phương, cơ quan, đơn vị tuyển chọn DQTV chưa chặt chẽ, chưa làm tốt việc kiện toàn nâng cao chất lượng cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức, nhiều cơ sở tổ chức sắp xếp, bố trí cán bộ sau khi đào tạo chưa đúng chức danh. Trình độ năng lực cán bộ ở một số cơ sở còn yếu nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, công tác quản lý nhà nước về DQTV của một số cấp ủy, chính quyền cấp cơ sở xã, phường, thị trấn có mặt còn hạn chế;
- Ngân sách bảo đảm chi cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương nói chung và công tác DQTV nói riêng của một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức.
II. Nguyên nhân
- Một số cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nhận thức chưa đầy đủ về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; vị trí, vai trò của lực lượng DQTV trong tình hình mới. Do đó chưa đề cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng DQTV theo các văn bản pháp luật hiện hành;
- Vai trò tham mưu và năng lực chỉ đạo, tổ chức thực hiện về công tác DQTV của cơ quan quân sự địa phương các cấp còn hạn chế. Tổ chức biên chế cán bộ DQTV các cấp còn bất cập, chất lượng hiệu quả hoạt động còn thấp so với yêu cầu chung. Quá trình tuyển chọn, kết nạp công dân trong độ tuổi tham gia vào lực lượng DQTV còn đơn giản;
- Nguồn thu ngân sách địa phương gặp khó khăn, nên việc chi cho công tác quốc phòng, quân sự địa phương nói chung, lực lượng DQTV nói riêng còn hạn hẹp.
Phần II
TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DQTV TỈNH QUẢNG TRỊ
(Giai đoạn 2017 - 2020)
- Căn cứ Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và DBĐV trong tình hình mới;
- Căn cứ vào Luật DQTV số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DQTV; Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật DQTV;
- Căn cứ vào thực trạng chất lượng DQTV của tỉnh hiện nay cho thấy: Về cơ bản vẫn phát huy vai trò nòng cốt, vững vàng trước mọi thử thách khó khăn, xong trong xây dựng và hoạt động đã bộc lộ không ít bất cập, hiệu quả hoạt động và quy mô tổ chức có mặt chưa đáp ứng được những đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ quốc phòng - an ninh;
- Căn cứ vào yêu cầu xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Quảng Trị;
- Tỉnh Quảng Trị có vị trí đặc biệt quan trọng cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng - an ninh đối với cả nước. Là một mục tiêu quan trọng chống phá của các thế lực thù địch. Vì vậy, đòi hỏi phải được bảo vệ bằng lực lực lượng vũ trang vững mạnh, trong đó lực lượng DQTV giữ vai trò quan trọng. Củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng DQTV sẽ có ảnh hưởng tích cực đến đời sống chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội của cả tỉnh;
- Đề án tổ chức xây dựng lực lượng DQTV tạo hành lang pháp lý cao nhất về xây dựng lực lượng DQTV thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh; góp phần xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh ở địa phương, cơ sở. Tập trung thống nhất công tác quản lý nhà nước về xây dựng lực lượng DQTV gắn với mọi hoạt động về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở đơn vị, địa phương đạt chất lượng, hiệu quả;
- Đề án tổ chức xây dựng lực lượng DQTV được ban hành tạo cơ sở pháp lý để kiểm tra, thanh tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện xây dựng lực lượng DQTV từ tỉnh đến cơ sở, qua thực tiễn thực hiện đề án để nghiên cứu, điều chỉnh sửa đổi những vấn đề vướng mắc, bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện nhằm hoàn thiện đề án có tính khả thi cao.
A. Mục tiêu, yêu cầu
I. MỤC TIÊU
Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chất lượng chính trị là chính; tổ chức biên chế tinh gọn, chặt chẽ; trang bị vũ khí phù hợp; được giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực; có khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy của cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân. Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng DQTV ở vùng trọng điểm quốc phòng - an ninh và những địa bàn phức tạp, đảm bảo đủ sức đối phó với các tình huống xảy ra.
II. YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình mới; Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư; Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành; làm cho mọi tổ chức, cá nhân trước hết là các cấp lãnh đạo nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược, tính cấp bách của nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV trong tình hình mới. Nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng, huy động sử dụng lực lượng DQTV.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV, xét tuyển dân chủ, công khai, tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng DQTV. Xây dựng lực lượng DQTV theo đúng phương châm “Vững mạnh, rộng khắp” thực hiện ở đâu có dân, có tổ chức Đảng thì ở đó có DQTV, gắn việc xây dựng lực lượng DQTV với việc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện nghiêm túc việc tổ chức lực lượng tự vệ theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng hợp lý, chất lượng chính trị ngày càng cao, đồng bộ, phù hợp với các vùng, miền. Quy mô tổ chức cân đối giữa các thành phần lực lượng, giữa số lượng và chất lượng, giữa cán bộ và chiến sỹ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng DQTV ở các địa bàn chiến lược, vùng trọng điểm xung yếu.
4. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, các ban ngành, đoàn thể có trách nhiệm quan tâm bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV huấn luyện và hoạt động, gắn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với quyền lợi của người tham gia DQTV; tạo điều kiện động viên lực lượng DQTV cả về vật chất và tinh thần, phù hợp với cơ chế thị trường ở từng địa phương.
5. Cán bộ, chiến sỹ DQTV cần nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò, nhiệm vụ trong tình hình mới. Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, nhà nước và nhân dân giao phó. Gắn nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV với xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tăng cường quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội và củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
B. Tổ chức xây dựng lực lượng DQTV
I. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ NGUỒN, TUYỂN CHỌN LỰC LƯỢNG DQTV NÒNG CỐT
1. Bước một: Trước khi tổ chức đăng ký từng cơ quan, đơn vị địa phương phải triển khai quán triệt sâu rộng trong hệ thống chính trị ở cơ sở, đồng thời tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân trong việc đăng ký.
2. Bước hai: Tổ chức đăng ký được tiến hành theo 2 cách:
Cách 1: Tổ chức tập trung đăng ký tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức.
Cách 2: Tổ chức đăng ký lần lượt từng thôn, bản, tổ dân phố và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
Hình thức tổ chức phải trang nghiêm, chặt chẽ, trật tự, lành mạnh, tránh phô trương, hình thức. Phân loại theo từng độ tuổi: Đối với nam: 18 - 25; 26 - 35; 36 - 45. Đối với nữ: 18 - 25; 26 - 35; 36 - 40.
Lực lượng thực hiện đăng ký gồm: Ban Chỉ huy Quân sự phối hợp với Công an và cán bộ Tư pháp để tiến hành đăng ký.
3. Bước ba: Sau khi đăng ký xong, phân tích các yếu tố trong sổ đăng ký, Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã sơ bộ tuyển chọn những công dân có đủ điều kiện đưa vào dân quân để phát triển lực lượng trong năm. Sau đó phối hợp Công an, các tổ chức đoàn thể tuyển chọn kỹ số lượng trong danh sách đã được sơ tuyển. Kết quả tuyển chọn cuối cùng, Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt kết nạp, đồng thời tổng hợp danh sách báo cáo lên cơ quan quân sự cấp trên.
Tổ chức luân phiên theo Luật DQTV. Thực hiện luân phiên là yêu cầu cần thiết với mục đích: Thực hiện quân sự hóa toàn dân; cung cấp nguồn nhân lực cho lực lượng vũ trang khi có tình huống hoặc chiến tranh xảy ra. Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã phải lập kế hoạch trình Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo, đôn đốc cho cơ sở thực hiện đúng Luật DQTV trong điều kiện thời bình; lấy tiêu chí vững mạnh làm căn bản, trong đó vững chắc về chính trị làm khâu then chốt, các địa phương cần tập trung chỉ đạo cơ sở làm tốt công tác phát triển đảng viên trong DQTV. Phấn đấu tỷ lệ đảng viên trong DQTV đạt 29 - 31%; riêng trong dân quân đạt: 22 - 26 %; đối với lực lượng dân quân thường trực, cơ động, trinh sát, phòng không phấn đấu có tỷ lệ đảng viên đạt 30% trở lên.
Căn cứ bố trí dân cư, yêu cầu khả năng kinh phí bảo đảm để xác định tỷ lệ cho phù hợp theo Luật DQTV. Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, thị xã, thành phố phải trực tiếp chỉ đạo và cùng cơ sở rà soát lại, tính toán cụ thể để củng cố số lượng dân quân hợp lý, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền và nhân dân ở cơ sở.
II. CỦNG CỐ KIỆN TOÀN BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ VÀ CÁN BỘ DQTV
1. Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã):
- Chỉ huy trưởng là cán bộ công chức nhà nước, 100% là thành viên UBND xã, phường, thị trấn; 95% trở lên tham gia cấp ủy, có nhiều đồng chí tham gia Ban Thường vụ và phải được đào tạo có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở;
- Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy cấp xã kiêm nhiệm;
- Chính trị viên Phó là Bí thư Đoàn xã kiêm nhiệm;
- Chỉ huy Phó là cán bộ được hưởng chế độ theo quy định, được đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
2. Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức gồm:
- Chỉ huy Trưởng là người đứng đầu hoặc cấp Phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;
- Chính trị viên là Bí thư Chi bộ hoặc Đảng bộ cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;
- Chính trị viên Phó là cán bộ kiêm nhiệm;
- Chỉ huy Phó là cán bộ kiêm nhiệm.
3. Cán bộ quản lý, chỉ huy DQTV gồm:
- Tiểu Đội trưởng, Khẩu Đội trưởng;
- Trung Đội trưởng;
- Đại Đội trưởng, Chính trị viên Đại đội.
III. QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, QUY MÔ TỔ CHỨC
1. Đối với tỉnh: Tổng số DQTV toàn tỉnh 13.299 đồng chí, đạt 1,96%:
Xây dựng 01 Đại đội Pháo phòng không 37 mm tự vệ Công ty Cao su Quảng Trị (huyện Gio Linh tổ chức, quản lý).
2. Đối với huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ vào tình hình dân số, địa bàn, bố trí dân cư, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở từng địa phương số lượng, quy mô tổ chức như sau:
Tổ chức quản lý 01 Trung đội Dân quân cơ động, 01 đến 02 Trung đội Phòng không 12,7 mm, 01 đến 02 Trung đội CO82, 01 đến 02 Trung đội ĐKZ.
3. Đối với xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức quản lý 01 Trung đội Dân quân cơ động, 01 Tổ Trinh sát, Thông tin, Công binh, Phòng hóa, Y tế;
- Thị trấn Lao Bảo (huyện Hướng Hóa), xã A Ngo (huyện Đakrông) tổ chức 01
Tiểu đội Dân quân thường trực nằm trong Trung đội Dân quân cơ động của xã;
- Các xã ven biển của huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng tổ chức từ 01- 02 Trung đội Dân quân biển có phương tiện hoạt động trên biển.
4. Đối với thôn, bản, khóm, khu phố (gọi chung là cấp thôn) Tổ chức quản lý từ 01 đến 03 Tổ DQTV
5. Đối với tự vệ khối cơ quan, tổ chức:
- Tự vệ khối UBND huyện, khối Huyện ủy, cơ quan mặt trận và các tổ chức thành viên: Tổ chức từ 01 Tiểu đội đến 01 Trung đội;
- Đối với các doanh nghiệp: Căn cứ số lượng cán bộ, người lao động của doanh nghiệp tổ chức từ 01 Tiểu đội đến 01 Đại đội.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quy định cụ thể tổ chức biên chế lực lượng DQTV toàn tỉnh.
6. Quân số cấp tổ, tiểu đội, khẩu đội, trung đội, đại đội thực hiện theo Điều 7 Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
IV. QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG DQTV, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
Tỷ lệ đảng viên trong DQTV toàn tỉnh thường xuyên đạt từ đạt 29 - 30%; riêng trong dân quân đạt 22 - 25%; đối với lực lượng dân quân thường trực, cơ động, trinh sát, phòng không phấn đấu có tỷ lệ đảng viên đạt 30% trở lên. Để góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, hàng năm mỗi cấp ủy có kế hoạch kết nạp ít nhất 1,5% DQTV vào Đảng; tỷ lệ đoàn viên đạt trên 60%. 100% các trung đội dân quân cơ động hoàn thành nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống; 100% Ban CHQS các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức hoàn thành nhiệm vụ trong đó có 75% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
V. BẢO ĐẢM VỀ VŨ KHÍ TRANG BỊ
Thực hiện theo Thông tư số 65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 của Bộ Quốc phòng về Quy định và hướng dẫn về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ.
C. Huấn luyện dân quân tự vệ
I. ĐÀO TẠO TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ
1. Đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở:
a) Công tác tuyển chọn:
Thực hiện theo Đề án số 1818/ĐA-BCĐĐT ngày 08/12/2009 của Ban Chỉ đạo đào tạo tỉnh Quảng Trị về việc đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở kết hợp đào tạo Trung cấp Lý luận chính trị - Hành chính; Hướng dẫn số 161/HD- BCH ngày 25/01/2011 của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về việc tuyển chọn học viên đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
b) Chương trình, nội dung, thời gian đào tạo:
Thực hiện theo Thông tư số 96/2015/TT-BQP ngày 25 tháng 9 năm 2016 của Bộ Quốc phòng về ban hành Chương trình đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở; Quyết định số 1479/QĐ-HVCTQG ngày 21/4/2015 của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh về việc ban hành Chương trình đào tạo Trung cấp Lý luận chính trị - Hành chính; Hướng dẫn số 1690/BCĐ-BQP ngày 25/9/2015 của Ban Chỉ đạo đào tạo Bộ Quốc phòng về liên kết đào tạo Chương trình Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở với Chương trình Trung cấp Lý luận chính trị - Hành chính.
2. Đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở:
a) Công tác tuyển chọn:
Thực hiện theo Thông tư số 87/2011/TT-BQP ngày 27/6/2011 của Bộ Quốc phòng hướng; Kế hoạch số 3110/KH-UBND ngày 18/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thực hiện đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo, theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chương trình, nội dung, thời gian đào tạo:
Thực hiện theo Thông tư số 101/2010/TT-BQP ngày 29/7/2010 của Bộ Quốc phòng ban hành Bộ chương trình chi tiết đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
II. TẬP HUẤN CÁN BỘ
Hàng năm, trước khi bước vào huấn luyện đều phải tổ chức tập huấn cán bộ đúng đối tượng, đảm bảo đủ nội dung, thời gian sát với yêu cầu thực tế. Đối tượng, thành phần, nội dung, thời gian thực hiện theo Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày
08/01/2016 của Bộ Quốc phòng quy định Chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.
III. HUẤN LUYỆN CHIẾN SỸ DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT
- Đối với DQTV năm thứ nhất, thời gian: 15 ngày;
- Đối với DQTV cơ động, phòng không, pháo binh, công binh, phòng hóa, thông tin, trinh sát, y tế, DQTV biển, thời gian: 12 ngày;
- Đối với DQTV tại chỗ, thời gian: 07 ngày;
- Đối với Dân quân thường trực, thời gian: 60 ngày;
- Nội dung huấn luyện: Thực hiện Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng quy định Chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ;
- Tổ chức huấn luyện, luyện tập bổ sung các phương án: Kế hoạch chiến đấu phòng thủ, Kế hoạch bảo vệ cơ quan, huấn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền quy định nhằm nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở.
IV. CÔNG TÁC DIỄN TẬP, HỘI THI, HỘI THAO
- Tổ chức lực lượng DQTV diễn tập chiến đấu phòng thủ với số lượng xã, phường, thị trấn từ 25% trở lên. Căn cứ vào tình hình thực tế các địa phương tổ chức diễn tập phòng chống bão, lụt, cháy nổ, cháy rừng. Tổ chức diễn tập phải sát với thực tế, bảo đảm an toàn tuyệt đối về mọi mặt và đạt hiệu quả thiết thực;
- Tổ chức lực lượng DQTV tham gia hội thi, hội thao theo kế hoạch;
- Nội dung, thời gian, tổ chức, phương pháp diễn tập, hội thi, hội thao thực hiện Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng quy định Chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV.
D. Hoạt động của lực lượng DQTV
- Mọi hoạt động của DQTV trong SSCĐ, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động khác phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền và sự chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Chỉ Huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên;
- Nhiệm vụ hoạt động tác chiến phòng thủ, phòng, chống thiên tai, dịch họa và công tác dân vận của lực lượng DQTV theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về quy chế hoạt động của lực lượng DQTV; Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở căn cứ vào quy chế để xây dựng kế hoạch hoạt động của lực lượng DQTV thông qua cấp ủy, chính quyền cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc và phê chuẩn kế hoạch;
- Nhiệm vụ, nội dung, chế độ hoạt động của DQTV thực hiện theo Thông tư số 108/2016/TT-BQP ngày 16/7/2016 của Bộ Quốc phòng quy định nội dung, trình tự lập và phê chuẩn kế hoạch hoạt động; nhiệm vụ, nội dung, chế độ hoạt động của dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và sở chỉ huy các cấp về công tác dân quân tự vệ.
I. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN
- Nắm tình hình, thông báo, báo cáo;
- Hoạt động sẵn sàng chiến đấu;
- Hoạt động chiến đấu của DQTV;
- Hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo;
- Hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Vận động nhân dân và tham gia xây dựng cơ sở;
- Hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường.
II. KIỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ HOẠT ĐỘNG
- Có kế hoạch hoạt động đã được cơ quan quân sự cấp trên phê chuẩn;
- Đã được giáo dục chính trị, hiểu biết những vấn đề cần thiết về pháp luật và huấn luyện quân sự theo quy định của Luật DQTV;
- Được trang bị vũ khí hoặc công cụ hỗ trợ theo quy định của cơ quan quân sự cấp trên;
- Hàng năm đưa vào dự toán tổ chức xây dựng mỗi huyện, thị xã, thành phố 01 đến 02 trụ sở làm việc riêng, trong khi chưa xây dựng được trụ sở các đơn vị tổ chức phòng làm việc riêng cho Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
E. Chế độ chính sách cho lực lượng DQTV
1. Bảo đảm cho hoạt động của DQTV từ nguồn ngân sách địa phương được phân bổ hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Quyết định của
UBND tỉnh về việc quy định mức chi trả ngày công cho lực lượng dân quân tự vệ khi tham gia huấn luyện, hoạt động.
2. Các doanh nghiệp có tổ chức tự vệ bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ. Doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động. Khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
F. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trong tình hình mới
1. Lực lượng DQTV phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của cấp ủy Đảng, sự quản lý hành của chính quyền, sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan quân sự các cấp theo quy định của Luật DQTV, Nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ Quốc phòng và các chỉ thị, hướng dẫn, kế hoạch của trên; đồng thời phát huy có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị các cấp.
2. Xây dựng lực lượng DQTV trước hết là xây dựng về chất lượng chính trị, bảo đảm là lực lượng trung thành, tin cậy của Đảng; là một trong những công cụ chủ yếu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân dân ở cơ sở.
3. Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng của lực lượng DQTV Phòng không, cơ động, thường trực, DQTV biển ở các địa bàn chiến lược, vùng trọng điểm, xây dựng đến đâu chắc đến đó; gắn với việc đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
4. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm quan tâm bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV theo quy định của Luật DQTV và Quyết định của UBND tỉnh. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cần quan tâm, động viên lực lượng DQTV trong huấn luyện và thực hiện các nhiệm vụ.
5. Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra kịp thời uốn nắn những sai sót trong tổ chức xây dựng lực lượng DQTV. Tiến hành định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm phát huy những mặt tích cực tiến bộ, khắc phục những yếu kém tồn tại nhằm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ thực sự tin cậy, chất lượng, hiệu quả.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Xây dựng mẫu tổ chức biên chế dân quân tự vệ toàn tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quyết định bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV;
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo công tác DQTV trên địa bàn tỉnh đúng theo Luật DQTV, Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn thực hiện bảo đảm thống nhất, đồng bộ và hiệu quả. Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai cho Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác DQTV chặt chẽ, chất lượng, hiệu quả. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV, giáo dục quốc phòng và an ninh ở các địa phương, cơ sở, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để chỉ đạo.
2. Sở, Ban ngành cấp tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, địa phương lập kế hoạch công tác quốc phòng, kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng và kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân;
- Sở Nội vụ phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thống nhất về tổ chức biên chế, bố trí sắp xếp cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã đúng chức danh, cán bộ Thôn Đội trưởng và chế độ chính sách cho lực lượng DQTV;
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh lập kế hoạch bảo đảm ngân sách chi nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện và hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán và thanh quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác quốc phòng ở các Sở, Ban ngành và các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh khảo sát để chọn vị trí xây dựng thao trường huấn luyện, trường bắn cơ bản, trận địa súng máy phòng không, pháo phòng không dân quân tự vệ.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch UBND cấp tỉnh về thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về công tác quốc phòng theo quy định và tổ chức quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc quyền thực hiện đề án xây dựng lực lượng DQTV từ năm 2017 - 2020 nghiêm túc, có hiệu quả;
- Chỉ đạo cơ quan quân sự huyện, thị xã, thành phố triển khai kế hoạch tổ chức xây dựng lực lượng DQTV từ năm 2017 - 2020 trình UBND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn lập dự toán ngân sách bảo đảm chi cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, công tác DQTV, giáo dục quốc phòng - an ninh trên địa bàn hàng năm và từng thời kỳ, đồng thời tổng hợp kết quả triển khai thực hiện báo cáo cấp trên theo quy định.
4. UBND xã, phường, thị trấn:
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức xây dựng, huấn luyện và chỉ đạo hoạt động của lực lượng DQTV thuộc quyền trước cấp ủy Đảng và chính quyền cùng cấp và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn hàng năm lập kế hoạch xây dựng lực lượng DQTV, dự toán ngân sách bảo đảm chi cho công tác quốc phòng, quân sự ở xã, phường, thị trấn trình UBND cùng cấp và Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố phê duyệt để tổ chức thực hiện, đồng thời tổng hợp kết quả triển khai thực hiện báo cáo cấp trên theo quy định./.
- 1Quyết định 50/2015/QĐ-UBND về Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016 - 2020
- 2Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về "Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, giai đoạn 2011-2015" do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 96/2015/QĐ-UBND về Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 571/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án: Chế độ, chính sách và phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách bảo đảm cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí, thang điểm và quy trình phân loại Tổ nhân dân tự quản trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Nghị quyết 42/2016/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2017-2020
- 7Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020
- 8Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về phê chuẩn đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2017-2020
- 9Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
- 10Nghị định 29/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
- 1Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 2Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 3Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 87/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo, theo Quyết định 799/QĐ-TTg do Bộ Quốc phòng ban hành
- 5Thông tư 101/2010/TT-BQP về Bộ chương trình chi tiết đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng và đại học ngành quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 7Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Thông tư 96/2015/TT-BQP về Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 11Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 12Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 13Quyết định 50/2015/QĐ-UBND về Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016 - 2020
- 14Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về "Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, giai đoạn 2011-2015" do tỉnh Yên Bái ban hành
- 15Quyết định 96/2015/QĐ-UBND về Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 571/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án: Chế độ, chính sách và phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách bảo đảm cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí, thang điểm và quy trình phân loại Tổ nhân dân tự quản trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 18Nghị quyết 42/2016/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2017-2020
- 19Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020
- 20Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về phê chuẩn đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2017-2020
- 21Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
- 22Nghị định 29/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2017 Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ (giai đoạn từ năm 2017-2020) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 590/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết