Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH DAK LAK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2005/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 28 tháng 10 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ Y TẾ VÀ PHÒNG Y TẾ THUỘC UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12 tháng 4 năm 2005 của Bộ Y Tế-Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương;

Xét tờ trình số 95/TTr-SYT ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Sở Y tế, đề nghị ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế và Phòng Y tế các huyện, thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ TP (kiểm tra);
- TT T.ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp; Sở Nội vụ;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- TT: Lưu trữ, Tin học;
- Các b/phận n/cứu:VX;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lạng

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ Y TẾ VÀ PHÒNG Y TẾ THUỘC UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ

Điều 1. Vị trí và chức năng:

1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành Y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

2. Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Y tế.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật.

4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành y tế.

5. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

6. Về y tế dự phòng:

a, Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b, Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm họa ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.

c, Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, sức khỏe lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

d, Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh.

7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng

a, Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.

b, Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.

c, Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

8. Về y dược học cổ truyền:

a, Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

b, Quyết định theo thẩm quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương.

c, Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

d, Chịu trách nhiệm, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.

9. Về thuốc và mỹ phẩm:

a, Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh.

b, Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:

a, Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.

b, Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra. thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

c, Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

11. Về trang thiết bị và công trình y tế:

a, Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.

b, Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.

12. Về đào tạo cán bộ y tế:

a, Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương, nhưng phải đảm bảo kế hoạch đào tạo và trong quy định phân cấp của tỉnh.

b, Quản lý trường Trung học Y tế tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế theo quy định của pháp luật.

13. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

14. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.

16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.

17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.

18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học-công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.

19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh.

20. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

21. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

22. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.

23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bố theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 3. Tổ chức và biên chế

1. Lãnh đạo Sở:

a, Sở Y tế có Giám đốc và có từ 2 đến 3 Phó Giám đốc.

b, Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.

c, Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

d, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy định của pháp luật về công tác cán bộ, công chức.

e, Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức của Sở, gồm:

a, Văn phòng.

b, Thanh tra.

c, Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Tổ chức-Cán bộ;

- Phòng Kế hoạch-Tổng hợp;

- Phòng Nghiệp vụ Y;

- Phòng Quản lý dược;

- Phòng Tài chính-Kế toán.

Giám đốc Sở Y tế quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và quy định trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

d, Các đơn vị sự nghiệp gồm:

- Về khám, chữa bệnh:

+ Bệnh viện Đa khoa tỉnh;

+ Bệnh viện Y học cổ truyền;

+ Bệnh viện Lao và Bệnh phổi;

+ Bệnh viện Tâm thần;

+ Bệnh viện đa khoa 333;

+ Bệnh viện Cà phê Việt Đức;

+ Bệnh viện Cà phê 5;

+ Bệnh viện Đa khoa các huyện, thành phố;

+ Bệnh viện chuyên khoa khác.

- Các đơn vị khác:

+ Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh;

+ Trung tâm Sức khỏe sinh sản;

+ Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội;

+ Trung tâm Phòng chống sốt rét;

+ Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe;

+ Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm;

+ Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thành phố;

+ Trung tâm Giám định y khoa;

+ Trường trung học Y tế.

Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể của tỉnh trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Giám đốc Sở Y tế quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

3. Biên chế

a, Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

b, Biên chế của các đơn vị sự nghiệp y tế là biên chế sự nghiệp; việc quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp y tế thực hiện theo quy định của pháp luật.

c, Giám đốc Sở Y tế bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG Y TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ.

Điều 4. Vị trí và chức năng:

1. Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn huyện, gồm: Y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị Y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Sở Y tế.

2. Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Phòng Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện; trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Sở Y tế.

2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thông qua các kế hoạch, chương trình và giải pháp để cùng với Bệnh viện huyện, Trung tâm Y tế dự phòng huyện và Trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Trạm y tế xã) thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn, xây dựng khu phố, buôn làng văn hóa sức khỏe.

3. Trình Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện kế hoạch, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo kế hoạch được duyệt; chỉ đạo các Trạm y tế xã triển khai chuẩn Quốc gia về y tế xã; có kế hoạch phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về công tác vệ sinh môi trường, phòng bệnh chủ động, tích cực.

4. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra hành nghề Y Dược, an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn; đề xuất biện pháp xử lý với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; hoặc kiến nghị với Thanh tra Sở.

5. Trình Ủy ban nhân dân huyện có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế; đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo thu hút và sử dụng nhân lực y tế của địa phương nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa để Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.

6. Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, các Trạm Y tế xã.

7. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định cho Ủy ban nhân dân huyện và Sở Y tế.

8. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế y tế xã, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.

9. Quản lý ngân sách chi thường xuyên, cơ sở vật chất của Trạm y tế xã và các nguồn kinh phí được giao theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân huyện giao.

Điều 6. Tổ chức và biên chế:

1. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định biên chế để đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tổng biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho huyện.

2. Phòng Y tế có Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng.

Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng.

Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.

Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và theo các quy định của nhà nước về quản lý cán bộ.

Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể về công tác y tế của huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định biên chế của Phòng y tế theo đề nghị của Trưởng phòng Y tế và Trưởng phòng Nội vụ-Lao động, Thương binh & Xã hội huyện.

Trưởng phòng Y tế bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Phòng phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.

Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Y tế thực hiện theo quy định của pháp luật.

Căn cứ đặc điểm, tình hình phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của địa phương, Giám đốc Sở Y tế chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức tổ chức cơ quan chuyên môn quản lý y tế cấp huyện và bố trí đủ cán bộ, công chức có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện, thành phố.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 59/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế và Phòng Y tế các huyện, thành phố thuộc tỉnh Đắk Lắk

  • Số hiệu: 59/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/10/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Người ký: Nguyễn Văn Lạng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/11/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản