- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1864/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 29 tháng 07 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính Phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét Công văn số 81/CV-SYT ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Sở Y tế đề nghị ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 391/TTr-SNV ngày 22 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế:
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG:
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: Y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế.
2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế; kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính và phân cấp quản lý, xã hội hóa trong lĩnh vực y tế ở địa phương;
b. Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế;
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
b. Dự thảo các Quyết định, Chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế;
c. Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Y tế và các đơn vị có liên quan trên địa bàn;
d. Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về y tế sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về y tế dự phòng
a. Quyết định những biện pháp điều tra, giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh, thực hiện báo cáo dịch theo quy định của pháp luật.
b. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định về chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống bệnh truyền nhiễm; HIV/AIDS; bệnh xã hội; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;
c. Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh; chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
5. Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
a. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;
b. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
6. Về y dược cổ truyền
a. Tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược cổ truyền tại địa phương;
b. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh;
c. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược cổ truyền tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
7. Về thuốc và mỹ phẩm
a. Hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất lượng, thanh tra và xử lý các vi phạm trong sản xuất kinh doanh và sử dụng thuốc theo quy định của pháp luật;
b. Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
8. Về an toàn vệ sinh thực phẩm
a. Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b. Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký quảng cáo các sản phẩm thực phẩm theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
9. Về trang thiết bị và công trình y tế
a. Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về trang thiết bị và công trình y tế;
b. Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
10. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản
a. Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình;
b. Tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản;
c. Thẩm định, quyết định cho phép thực hiện xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học, các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật.
11. Về bảo hiểm y tế
a. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
12. Về đào tạo nhân lực y tế: Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.
15. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của ngành y tế đối với Phòng Y tế.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a. Sở Y tế có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc;
b. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Y tế ban hành và theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Thanh tra;
- Văn phòng;
- Phòng Nghiệp vụ Y Dược;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Tổ chức cán bộ.
b. Chi cục trực thuộc Sở:
- Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Các Chi cục nêu trên được thành lập Trung tâm đặt tại các huyện, thành phố;
c. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Tuyến tỉnh:
+ Lĩnh vực y tế dự phòng, gồm các Trung tâm: Y tế dự phòng; Phòng, chống HIV/AIDS; Phòng, chống Sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng;
+ Lĩnh vực chuyên ngành, gồm các Trung tâm: Chăm sóc Sức khỏe sinh sản; Kiểm nghiệm Dược phẩm - mỹ phẩm; Truyền thống giáo dục sức khỏe; Mắt; Da liễu; Giám định Y khoa; Pháp y; Vận chuyển cấp cứu.
+ Lĩnh vực khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện y dược cổ truyền; Bệnh viện đa khoa khu vực 333; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi; Bệnh viện Tâm thần; các bệnh viện chuyên khoa khác, việc thành lập các bệnh viện khi đáp ứng các tiêu chí do cấp có thẩm quyền quy định.
+ Lĩnh vực đào tạo: Trường Trung cấp y tế;
- Tuyến huyện:
+ Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố;
+ Trung tâm Y tế huyện, thành phố thực hiện chức năng y tế dự phòng;
- Tuyến xã: Trạm y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc Trung tâm Y tế huyện.
3. Biên chế
a. Biên chế hành chính của Sở Y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
b. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
c. Giám đốc Sở Y tế bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 3. Vị trí và chức năng, Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Y tế:
I. Vị trí và chức năng:
1. Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện.
2. Phòng Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1. Trình Ủy ban nhân dân:
a. Dự thảo các Quyết định, Chỉ thị, Quy hoạch, Kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính, xã hội hóa trong lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện.
b. Dự thảo biện pháp huy động liên ngành trong quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh; dân số - kế hoạch hóa gia đình; an toàn vệ sinh thực phẩm; khắc phục hậu quả của dịch, bệnh, tai nạn thương tích, thiên tai thảm họa ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân xảy ra trên địa bàn huyện;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển y tế trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt.
3. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thẩm định các điều kiện hành nghề y tế trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án và hoạt động đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ về y tế trên địa bàn huyện.
5. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện chương trình y tế cơ sở, dân số - kế hoạch hóa gia đình, vận động nhân dân gìn giữ vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng, chống các dịch bệnh.
6. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu Tổ chức bộ máy và biên chế của Phòng Y tế:
1. Về cơ cấu tổ chức: Phòng Y tế có Trưởng Phòng và các phó Trưởng phòng.
a. Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng;
b. Các Phó trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
c. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Trưởng Phòng và Phó trưởng Phòng do Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và theo các quy định của nhà nước về quản lý cán bộ.
2. Biên chế:
Biên chế của Phòng Y tế do Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Trưởng phòng Y tế bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của phòng phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Sở Y tế tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 11/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 2662/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk được rà soát, hệ thống hóa năm 2013
- 5Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2011 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 59/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế và Phòng Y tế các huyện, thành phố thuộc tỉnh Đắk Lắk
- 1Quyết định 2662/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk được rà soát, hệ thống hóa năm 2013
- 2Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2011 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 59/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế và Phòng Y tế các huyện, thành phố thuộc tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Sở Y tế tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 11/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 1864/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 1864/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Lữ Ngọc Cư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2008
- Ngày hết hiệu lực: 19/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực