Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 588/QĐ-UBND

An Giang, ngày 24 tháng 3 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phươngphương được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021- 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 593/TTr-SLĐTBXH ngày 23 tháng 3 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch “Triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025”.

Điều 2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(ban hành kèm theo Quyết định số 588 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2021của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030.

Thực hiện Công văn số 555/LĐTBXH-BTXH ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:

I. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2020

1. Kết quả triển khai thực hiện

1.1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phát triển công tác xã hội; các văn bản chỉ đạo về quản lý nhà nước đối với phát triển công tác xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội

- Ban chỉ đạo Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội tỉnh đã chủ động tổ chức các hoạt động tuyên truyền về nghề công tác xã hội và các văn bản pháp luật về chính sách xã hội;

- Xây dựng kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội theo từng giai đoạn và hàng năm trên địa bàn tỉnh An Giang;

- Tổ chức rà soát nhu cầu đào tạo của viên chức, nhân viên, công tác viên làm công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo các cấp, các ngành quan tâm, quán triệt thực hiện lồng ghép chương trình, mục tiêu cũng như yêu cầu nhiệm vụ của kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

1.2. Củng cố và phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội

- Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội:

+ Đã thành lập Trung tâm Công tác xã hội - Bảo vệ trẻ em với nguồn kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước hỗ trợ.

+ Thành lập 02 Văn phòng Công tác xã hội cấp huyện (tại huyện Phú Tân và Tịnh Biên).

- Phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.

1.3. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội

- Đào tạo ngắn hạn:

+ Đã phối hợp với Trường Đại học Lao động xã hội tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác xã hội các huyện, thị xã, thành phố và cán bộ của Sở với số người được tập huấn là 577 người với kinh phí 740 triệu đồng.

+ Tổ chức bồi dưỡng cung cấp kiến thức, kỹ năng làm việc với những đối tượng yếu thế và dễ bị tổn thương, người khuyết tật, … trong xã hội cho cán bộ làm công tác lao động trên địa bàn tỉnh cho 1.051 người.

+ Tổ chức triển khai đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho trên 3.850 học viên là cán bộ xã, phường, thị trấn đang làm công tác xã hội với kinh phí 900 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương.

+ Bố trí, phân công cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên của sở ngành liên quan, các cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm công tác xã hội Bảo vệ trẻ em tham dự các khóa đào tạo về nghiệp vụ công tác xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức: công tác xã hội cấp cao, công tác xã hội với người tâm thần, công tác xã hội với trẻ tự kỷ, ….

- Đào tạo dài hạn:

+ Phối hợp với Trường Đại học Lao động xã hội thành phố Hồ Chí Minh mở một lớp đại học liên thông (04 năm) về ngành lao động xã hội với 124 học viên là cán bộ của các xã, phường, thị trấn với kinh phí 700 triệu đồng do ngân sách tỉnh hỗ trợ.

+ Cử 02 cán bộ tham dự Chương trình Thạc sĩ chuyên ngành công tác xã hội do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức (hiện đã tốt nghiệp).

1.4. Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng về công tác xã hội

- Chỉ đạo và giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Tạp chí Lao động xã hội, … đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển nghề công tác xã hội;

- Treo băngol, khẩu hiệu tuyên truyền về kỷ niệm công tác xã hội trên địa bàn tỉnh tại các cơ, quan ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở bảo trợ xã hội;

- Tổ chức Tọa đàm kỷ niệm “Ngày công tác xã hội Việt Nam 25/3”nhằm tôn vinh giá trị cao quý, ý nghĩa nhân văn của nghề công tác xã hội; ghi nhận vai trò và đóng góp của người làm công tác xã hội trong việc tham gia giải quyết các vấn đề của cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội; góp phần bảo đảm thực hiện quyền con người, công bằng, tiến bộ xã hội và hạnh phúc của nhân dân; Phát huy truyền thống “Lá lành đùm lá rách” và tinh thần thương yêu, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau của người Việt Nam; thu hút sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng gặp hoàn cảnh khó khăn và phát huy vai trò của người làm công tác xã hội.

- Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng và thực hiện mô hình Công tác xã hội học đường từ năm học 2014-2015, đến nay mô hình này vẫn được duy trì và phát triển từ 4 điểm trường lên 13 điểm trường với mục đích giúp cán bộ, giáo viên nâng cao kỹ năng giao tiếp với từng đối tượng học sinh, hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn về tâm lý, biết cách khai thác những điểm mạnh của bản thân để có thể tham gia một cách hiệu quả vào quá trình học tập, sinh hoạt, được phát triển tốt tiềm năng và những kỹ năng thực hành xã hội một cách tích cực, được tôn trọng, đối xử bình đẳng, được thụ hưởng các cơ hội giáo dục như nhau, được chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm học tập phù hợp với nhu cầu của từng em.

1.5. Kinh phí thực hiện Chương trình

Tổng kinh phí giai đoạn 2011 - 2020 là 4.535 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.590 triệu đồng; ngân sách tỉnh: 2.945 triệu đồng.

2. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện

2.1. Thuận lợi

Tỉnh đã chủ động xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện Đề án từ đầu giai đoạn đảm bảo các mục tiêu theo kế hoạch đề ra góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh (do đây là nghề mới và còn xa lạ với rất nhiều người, đặc biệt là những người dân trên địa bàn tỉnh).

Công tác đào tạo cán bộ xã hội bán chuyên nghiệp cũng được đẩy mạnh; mạng lưới trung tâm cung cấp dịch vụ xã hội từng bước được thiết lập, vận hành hiệu quả. Quan tâm, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng, nghiệp vụ công tác xã hội: cử cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng, tham gia chương trình trình độ thạc sỹ về công tác xã hội.

Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nghề công tác xã hội được tăng cường.

2.2. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân

Đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội, nhất là ở cấp xã còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và chưa ổn định. Đội ngũ cộng tác viên cấp cơ sở chưa được bố trí ổn định để thực hiện công tác xã hội và thường xuyên thay đổi.

Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác xã hội, nhất là ở cấp xã, phường, thị trấn chưa được phù hợp, còn thiếu, yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác xã hội

Cùng với đó là nhận thức, hiểu biết của xã hội nói chung về nghề Công tác xã hội còn hạn chế, các cấp, các ngành chưa thật sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư nguồn lực để thực hiện đề án. Trình độ và năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ nhân viên công tác xã hội chưa chuyên nghiệp, chưa được đào tạo chuyên nghiệp, chưa đáp ứng nhu cầu của thực tế. Mặt khác, nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của người dân, đặc biệt là các đối tượng yếu thế rất đa dạng và phong phú nhưng do thói quen và chưa nhận thức đầy đủ về các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội nên các đối tượng chưa chủ động đến tiếp cận với các dịch vụ này.

II. Kế hoạch triển khai Chương trình giai đoạn 2021 - 2025

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.

- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nhiều nguồn lực khác nhau.

3. Nhiệm vụ, giải pháp

3.1. Công tác chỉ đạo về quản lý nhà nước đối với phát triển công tác xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội

Trên cơ sở quy định và hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và một số bộ ngành có liên quan cần tập trung, quán triệt xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện theo giai đoạn và hàng năm; tiếp tục tăng cường sự chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển công tác xã hội tại địa phương; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về phát triển công tác xã hội.

3.2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

Tiếp tục duy trì và mở rộng hoạt động của Trung công Công tác xã hội - Bảo vệ trẻ em tỉnh và 02 Văn phòng Công tác xã hội cấp huyện.

Nghiên cứu nhân rộng các mô hình trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các huyện, thị xã, thành phố; trường đại học, trường cao đẳng nghề và để cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng có vấn đề xã hội; mô hình công tác xã hội học đường.

Thực hiện đầu tư, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

3.3. Rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội:

Tổ chức rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội làm việc ở các cơ quan quản lý nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã, các tổ chức sự nghiệp cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trường đại học có đào tạo về công tác xã hội và cán bộ nhân viên công tác xã hội hoạt động độc lập đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Trong giai đoạn tới xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đạt trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và thạc sĩ.

3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội

Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn; các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.

Tổ chức rà soát, thống kê, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội để lập kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xã hội, chuẩn hóa đội ngũ theo ngạch viên chức theo quy định. Nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về nghề công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.

Bồi dưỡng ngắn hạn: Hàng năm, xây dựng kế hoạch phối hợp cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội ở các cấp từ tỉnh đến huyện, xã. Bố trí, cử cán cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên làm công tác xã hội tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng về công tác xã hội do Bộ lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức phi Chính phủ tổ chức.

Bồi dưỡng, đào tạo cấp bằng chuyên môn công tác xã hội hoặc cấp giấy chứng nhận hoàn thành các khoá đào tạo về công tác xã hội để được cấp chứng chỉ hành nghề độc lập, trong đó, cần chú trọng bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp.

Xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng và cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

3.5. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội

Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội.

Công tác truyền thông phải nâng cao được nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò vị trí của công tác xã hội, đặc biệt là các ngành có liên quan trực tiếp đến sự phát triển nghề công tác xã hội, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức có nhu cầu sử dụng cán bộ nhân viên công tác xã hội; bệnh viện, tòa án, trường học, các cơ sở bảo trợ xã hội, UBND các cấp.

Xây dựng kế hoạch truyền thông ở các cấp, các ngành các phương tiện truyền thông; tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về hoạt động công tác xã hội; tổ chức chuyến khảo sát học kinh nghiệm các tỉnh; xây dựng sổ tay hướng dẫn hoạt động công tác xã hội cho cấp cơ sở và cán bộ, nhân viên công tác xã hội.

3.6. Chủ động tổ chức tiếp nhận, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu về phát triển nghề công tác xã hội

Tiếp nhận, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu: đội ngũ viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

Nâng cao năng lực thu nhập, xử lý thông tin về công tác xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, giám sát, quản lý các cấp, các ngành.

3.7. Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình

Tăng cường giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm thực hiện theo quy định của các chính sách, pháp luật về công tác xã hội và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.

Tổ chức theo dõi, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình từ tỉnh đến huyện, xã và các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tổ chức đánh giá giữa kì và cuối kì giai đoạn 2021 – 2025 việc thực hiện Chương trình.

4. Kinh phí thực hiện

- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch: Từ nguồn ngân sách Trung ương, địa phương, lồng ghép kinh phí thực hiện các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

- Căn cứ Kế hoạch kinh phí hàng năm được phân bổ để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Sở Lao động - Thương và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai Kế hoạch này; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện hàng năm; theo dõi, tổng hợp và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoạt động xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề theo quy định và hướng dẫn của trung ương.

- Phối hợp với sở, ngành, cơ quan liên quan nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo về công tác xã hội; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.

5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn thực hiện thủ tục đầu tư công và phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công.

5.3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

5.4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đoàn thể chính trị-xã hội có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

5.5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Theo chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên công tác xã hội và thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.

5.6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

5.7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hoá Chương trình phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương

- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình trên địa bàn.

5.8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tiếp tục quan tâm, lãnh chỉ đạo các tổ chức thành viên, các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội; tham gia triển khai thực hiện Chương trình.

Ủy ban nhân dân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thành phố triển khai thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 588/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/03/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lê Văn Phước
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản