Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 167/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; Công văn số 555/LĐTBXH-BTXH ngày 03/3/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

1. Xây dựng các văn bản chỉ đạo

Thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 26/07/2010 về việc thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Bắc Kạn và phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tại Quyết định số 2652/QĐ-UBND ngày 08/12/2010.

2. Củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

Toàn tỉnh có 04 đơn vị liên quan đến công tác xã hội, bao gồm: Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp, Cơ sở cai nghiện ma túy, Trung tâm giáo dục trẻ em khuyết tật, Trung tâm Điều dưỡng người có công với gần 200 viên chức, người lao động. Ngoài ra, còn có 18 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 01 Trường cao đẳng, 7 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên công lập cấp huyện, 10 đơn vị khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Trong thời gian qua, tỉnh đã thực hiện rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh giản đầu mối, chú trọng phát triển các nghề chất lượng cao theo nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

3. Công tác đào tạo

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp liên kết với Trường Đại học Lao động - Xã hội, Trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Bắc Kạn đào tạo 01 lớp đại học tại chức hệ vừa làm, vừa học chuyên ngành công tác xã hội cho 53 học viên là cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội, học tại Trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Bắc Kạn. Trong đó, có 52 học viên đủ điều kiện được hỗ trợ học phí với mức 2.000.000đ/học viên/kỳ học.

- Hàng năm các sở, ngành đã cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo giảng viên nguồn về công tác xã hội do Trung ương tổ chức.

- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xã hội cho 1.500 lượt học viên là công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các đoàn thể từ cấp huyện đến cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

4. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cán bộ các cấp, các ngành và người dân về nghề công tác xã hội

- Tổ chức hội nghị triển khai Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2652/QĐ-UBND ngày 08/12/20210 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Báo Bắc Kạn tuyên truyền nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức tuyên truyền lồng ghép các nội dung của Đề án 32 tại các Hội nghị triển khai công tác bảo trợ xã hội cho công chức Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.

5. Kinh phí thực hiện

- Nguồn kinh phí trung ương: 568.000.000đ

- Nguồn ngân sách tỉnh: 96.000.000đ

6. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân

- Tồn tại, khó khăn:

Mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội mới hình thành thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chủ yếu còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, tính xã hội hóa chưa cao, mới chỉ cung cấp các dịch vụ cơ bản đáp ứng cho các vấn đề cần sự bảo trợ xã hội. Trong khi đó, số lượng người dân, đặc biệt là người dân có hoàn cảnh đặc biệt như người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nhiễm HIV/AIDS... và các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội có nhu cầu trợ giúp xã hội được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ công tác xã hội còn ít. Các dịch vụ công tác xã hội chưa được cung cấp cho người dân tại cộng đồng và chưa góp phần cải thiện tính hiệu quả của dịch vụ phúc lợi xã hội.

Đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại các xã, phường, thị trấn chủ yếu là kiêm nhiệm nên chưa phát huy được hết vai trò của người nhân viên công tác xã hội và đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của đề án phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn.

- Nguyên nhân: Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh còn khó khăn, kinh phí bố trí để tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án còn rất ít, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của đề án; Công tác xã hội là một nghề mới nên nhận thức và sự hiểu biết của đại bộ phận nhân dân chưa đầy đủ, nhu cầu sử dụng các dịch vụ công tác xã hội chưa được người dân nắm bắt và tiếp cận.

II. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đạt 50% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

- Ít nhất khoảng 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Khoảng 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 đạt khoảng 20%.

- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

3. Hoạt động

3.1. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

- Nội dung

Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững;

Hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.

- Phân công trách nhiệm

Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội trên địa bàn tỉnh.

3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ làm công tác xã hội

- Nội dung: Rà soát cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại các trại giam, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.

- Phân công trách nhiệm

Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội trên địa bàn tỉnh.

3.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 320 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội

- Nội dung:

Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho khoảng 50 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 10 người/năm); đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, khoảng 10 chỉ tiêu/năm; đào tạo 10 cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội;

Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho khoảng 250 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 50 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc thù khác.

- Phân công trách nhiệm

Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội trên địa bàn tỉnh.

3.4. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội

- Nội dung:

Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác;

Xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội;

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên;

Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong nước và quốc tế, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội.

- Phân công trách nhiệm

Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội trên địa bàn tỉnh.

3.5. Giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch

- Nội dung

Xây dựng, triển khai hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá theo các nội dung và mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh;

Tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch hàng năm, giữa kỳ và tổng kết giai đoạn 2021 - 2030 việc thực hiện Chương trình.

- Phân công trách nhiệm

Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội trên địa bàn tỉnh.

4. Kinh phí

- Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Từ nguồn đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan chỉ đạo hoạt động xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; thực hiện ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, cơ quan liên quan nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo về công tác xã hội; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.

5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Có trách nhiệm bố trí dự toán thực hiện Chương trình hàng năm và cả giai đoạn, tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí và cân đối kinh phí ngân sách địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.

5.3. Sở Nội vụ: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố về tổ chức và hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

5.4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đào tạo cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ công tác xã hội; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở về công tác xã hội; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên công tác xã hội và thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.

5.5. Công an tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại giam về công tác xã hội.

5.6. Sở Tư pháp: Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp của văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trong hệ thống tư pháp; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở.

5.7. Sở Y tế: Có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi các văn bản pháp luật về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở.

5.8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Bắc Kạn: Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội.

5.9. Các sở, ngành, cơ quan liên quan: Có trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình; nghiên cứu, xây dựng ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để phát triển công tác xã hội.

5.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hóa Chương trình phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình trên địa bàn tỉnh, thành phố;

- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Chương trình lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện Chương trình.

5.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn TNCSHCM tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội; tham gia triển khai thực hiện Chương trình.

Trên đây là kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐ - TB và XH;
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô Hưng);
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ngành: LĐTBXH, KHĐT, TC, YT, Nội vụ, GD&ĐT, TT&TT; Tư pháp; CA tỉnh;
- Báo BK, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP;
- Lưu: VT, VXNV (Huyền, Thanh)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 167/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 25/03/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phạm Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản