Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2012/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 10 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;

Thực hiện văn bản số 70/HĐND-TH ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức thu phí, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 3197/TTr-CT ngày 19 tháng 9 năm 2012 về việc quy định mức thu phí, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu phí, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành mức thu phí, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU PHÍ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đối tượng chịu phí, người nộp phí, mức thu phí, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng chịu phí: đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại khai thác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Người nộp phí: người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại thuộc đối tượng chịu phí.

Chương II

MỨC THU, QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 3. Cách tính phí và mức thu phí

1. Cách tính phí: phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ bằng (=) số lượng từng loại khoáng sản khai thác trong kỳ nhân (x) với mức thu phí của từng loại khoáng sản tương ứng.

2. Mức thu phí:

STT

Loại khoáng sản

Đơn vị tính

Mức thu

(đơn vị tính đồng)

I

Quặng khoáng sản kim loại

 

 

1

Quặng sắt

tấn

60.000

2

Quặng măng-gan

tấn

50.000

3

Quặng ti-tan (titan)

tấn

70.000

4

Quặng vàng

tấn

270.000

5

Quặng đất hiếm

tấn

60.000

6

Quặng bạch kim

tấn

270.000

7

Quặng bạc, quặng thiếc

tấn

270.000

8

Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), Quặng ăng-ti-moan (antimoan)

tấn

50.000

9

Quặng chì, quặng kẽm

tấn

270.000

10

Quặng nhôm, quặng bô-xít (bouxite)

tấn

50.000

11

Quặng đồng, quặng ni-ken (niken)

tấn

60.000

12

Quặng cromit

tấn

60.000

13

Quặng cô-ban (coban), quặng mô-lip-đen (molipden), quặng thủy ngân, quặng ma-nhê (magie), quặng va-na-đi (vanadi)

tấn

270.000

14

Quặng khoáng sản kim loại khác

tấn

30.000

II

Khoáng sản không kim loại

 

 

1

Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa, …)

m3

70.000

2

Đá block

m3

90.000

3

Quặng đá quý: kim cương, ru-bi (rubi); Sa-phia (sapphire): E-mô-rốt (emerald): A-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite): Ô-pan (opan) quý màu đen; A-dít; Rô-đô-lít (rodolite): Py-rốp (pyrope); Bê-rin (berin): Sờ-pi-nen (spinen); Tô-paz (topaz), thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; Cờ-ri-ô-lít (cryolite); Ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; Phen-sờ-phát (fenspat); Birusa; Nê-phờ-rít (nefrite)

tấn

70.000

4

Sỏi, cuội, sạn

m3

6.000

5

Đá làm vật liệu xây dựng thông thường

tấn

3.000

6

Các loại đá khác (đá làm ximăng, khoáng chất công nghiệp, …)

tấn

3.000

7

Cát vàng

m3

5.000

8

Cát làm thủy tinh

m3

7.000

9

Các loại cát khác

m3

4.000

10

Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình

m3

2.000

11

Đất sét, đất làm gạch, ngói

m3

2.000

12

Đất làm thạch cao

m3

3.000

13

Đất làm Cao lanh

m3

7.000

14

Các loại đất khác

m3

2.000

15

Gờ-ra-nít (granite) khai thác dùng cho mục đích khác

tấn

30.000

13

Đất làm Cao lanh

m3

7.000

14

Các loại đất khác

m3

2.000

15

Gờ-ra-nít (granite) khai thác dùng cho mục đích khác

tấn

30.000

16

Sét chịu lửa

tấn

30.000

17

Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite)

tấn

30.000

18

Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật

tấn

30.000

19

Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite)

tấn

30.000

20

Nước khoáng thiên nhiên

m3

3.000

21

A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin)

tấn

5.000

22

Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò

tấn

10.000

23

Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên

tấn

10.000

24

Than nâu, than mỡ

tấn

10.000

25

Than khác

tấn

10.000

26

Khoáng sản không kim loại khác

tấn

30.000

3. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Số lượng khoáng sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo, …) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp, …).

Điều 4. Quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

1. Việc quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 158/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông tư số 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Nghĩa vụ của cơ sở khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm kê khai phí, nộp phí, quyết toán phí và các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Cơ quan Thuế:

a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê khai, nộp phí theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; trường hợp cơ sở khai thác không thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán thì phối hợp với cơ quan chức năng, căn cứ vào tình hình khai thác khoáng sản của từng cơ sở khai thác để ấn định số lượng khoáng sản khai thác và xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp theo quy định;

c) Đối với các cơ sở khai thác loại khoáng sản cát, không có cơ sở để xác định tỷ lệ bồi lắng. Nếu hằng tháng cơ sở kê khai sản lượng nộp phí thấp hơn so với công suất khai thác được ghi tại giấy phép khai thác thì cơ quan Thuế thực hiện ấn định sản lượng tính phí tối thiểu bằng công suất khai thác được ghi tại giấy phép khai thác;

d) Xử lý vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật;

đ) Phối hợp với cơ quan Quản lý tài nguyên và môi trường tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 74/2011/NĐ-CP và quy định của Luật Quản lý thuế.

2. Kho bạc Nhà nước: tổ chức thu phí bảo vệ môi trường do các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì phối hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan liên quan, định kỳ mỗi năm một lần thực hiện hậu kiểm, xác định sản lượng khoáng sản thực tế khai thác đối chiếu với sản lượng khoáng sản kê khai nộp phí của cơ sở khai thác nếu có sự chênh lệch thì yêu cầu đơn vị khai thác kê khai bổ sung và xử lý vi phạm theo quy định;

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện kiểm tra xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác trái phép;

c) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

d) Cung cấp thông tin, tài liệu về các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho cơ quan Thuế và phối hợp với cơ quan Thuế quản lý chặt chẽ đối tượng nộp phí, sản lượng khoáng sản tính phí.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản theo giấy phép đã cấp, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng khai thác trái phép; phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm.

5. Các đơn vị liên quan: có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Quản lý thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý hoạt động khai thác, thu nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo gửi Cục Thuế để tham muu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 58/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu phí, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 58/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/10/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Đức Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/10/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 04/10/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản