- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư
- 5Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND về việc tổ chức và chính sách hỗ trợ khuyến nông cơ sở giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 573/2007/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 13 tháng 02 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ, CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 56/2005/NĐ-CP, ngày 26/04/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Nghị quyết số: 53/2006/NQ-HĐND ngày 27/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về Tổ chức và chính sách hỗ trợ khuyến nông cơ sở giai đoạn 2007 – 2010;
Xét Tờ trình số: 1761/TTr-SNN&PTNT, ngày 07/12/2006 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Tổ chức và chính sách hỗ trợ khuyến nông viên cơ sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về tổ chức khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông:
Khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông được bố trí ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có sản xuất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. Mỗi xã được bố trí ít nhất 1 khuyến nông viên và từ 1 đến 2 cộng tác viên khuyến nông (có danh sách 628 xã được bố trí khuyến nông viên, cộng tác viên cơ sở kèm theo). Khuyến nông viên cơ sở, công tác viên khuyến nông chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND xã và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm khuyến nông huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Đối tượng, tiêu chuẩn, tuyển chọn khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông:
- Đối tượng, tiêu chuẩn khuyến nông viên cơ sở: là người có hộ khẩu thường trú ở xã, có trình độ từ trung cấp trở lên, thuộc các chuyên ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Riêng đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn (theo tiêu chí đã được qui định) phải có trình độ tối thiểu từ trung học phổ thông trở lên hoặc là nông dân có kinh nghiệm sản xuất, có uy tín và khả năng truyền đạt, phổ biến kỹ thuật cho nông dân.
- Đối tượng, tiêu chuẩn cộng tác viên khuyến nông: là người có hộ khẩu thường trú tại xã, có kinh nghiệm sản xuất, khả năng truyền đạt, phổ biến kỹ thuật cho nông dân. Cộng tác viên khuyến nông có thể là cán bộ kiêm nhiệm cấp thôn, bản như: trưởng thôn, trưởng bản, thành viên của tổ chức đoàn thể quần chúng hoặc là người được nông dân tín nhiệm đề cử.
- Tuyển chọn khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông: UBND cấp xã tuyển chọn và ký hợp đồng làm việc với khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông theo đúng tiêu chuẩn, đối tượng qui định nêu trên. Thời hạn ký hợp đồng từ 1 đến 3 năm. Hàng năm UBND xã cùng với Trạm Khuyến nông huyện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, có hình thức biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị chấm dứt hợp đồng.
Điều 3. Nhiệm vụ của khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông:
- Thông tin tuyên truyền: Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các tiến bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ thông tin, thị trường, các điển hình tiên tiến trong lĩnh vực sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản. Hướng dẫn, cung cấp thông tin đến người sản xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi và các hình thức thông tin, tuyên truyền khác.
- Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo: Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, truyền nghề, chuyển giao, hướng dẫn tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất thâm canh cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý trong nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tổ chức thăm quan, hội thảo đầu bờ, khảo sát, học tập kinh nghiệm các mô hình, điển hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý ở các địa phương khác.
- Xây dựng mô hình và chuyển giao khoa học công nghệ: Xây dựng mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương và nhu cầu của người sản xuất. Chuyển giao kết quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất cho nông dân từ các mô hình trình diễn; vận động nông dân nhân mô hình trình diễn có hiệu quả ra diện rộng.
- Tư vấn và dịch vụ: Tư vấn hỗ trợ chính sách pháp luật về đất đai, thủy sản, thị trường, khoa học kỹ thuật, công nghệ, quản lý kinh doanh phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản. Được làm dịch vụ trong lĩnh vực đào tạo, xúc tiến thương mại, cung ứng vật tư kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động khác có liên quan đến nông, lâm nghiệp, thủy sản mà pháp luật không cấm; làm đầu mối tiếp nhận, giống, vật tư kỹ thuật thuộc chương trình khuyến nông, chương trình tiến bộ kỹ thuật cho nông dân; tư vấn hỗ trợ, phát triển ứng dụng công nghệ sau thu hoạch.
- Tham gia với UBND xã xây dựng kế hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; triển khai các chương trình, dự án khuyến nông đến thôn, bản và hộ nông dân. Tham gia xây dựng tổ chức hệ thống mạng lưới khuyến nông cơ sở xã, thôn, làng, bản, câu lạc bộ khuyến nông tự nguyện, nhóm hộ nông dân cùng sở thích theo qui định pháp luật, để nông dân thường xuyên được học tập nâng cao trình độ, tiếp nhận được tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới, mang lại hiệu quả sản xuất cao.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất, những phát sinh trong thực tế về chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, thực hiện quy trình sản xuất thâm canh trên địa bàn và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao cho cơ quan khuyến nông cấp trên.
Điều 4. Mức hỗ trợ và mức chi trả cho khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông:
- Mức hỗ trợ cho khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông:
+ 4.000.000đ/năm (đối với các xã miền núi).
+ 3.000.000đ/năm (đối với các xã đồng bằng, ven biển).
- Mức chi trả phụ cấp (tiền công) cho khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông do Chủ tịch UBND xã quyết định trên cơ sở mức hỗ trợ của ngân sách nêu trên, nguồn kinh phí tự cân đối của ngân sách địa phương và kết quả hoạt động của khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông. Mức chi trả phụ cấp cho khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên phải phù hợp với mức chi trả tiền lương, phụ cấp cho các chức danh tương đương tại xã và mức hỗ trợ cho khuyến nông viên cơ sở phải cao hơn mức hỗ trợ cho cộng tác viên khuyến nông.
Điều 5. Nguồn kinh phí, thời gian áp dụng:
- Nguồn kinh phí cho khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế giao trong dự toán ngân sách xã hàng năm và khoản thu hợp pháp khác theo qui định của pháp luật.
- Tổ chức, hoạt động và mức hỗ trợ khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông nêu trên, được áp dụng từ ngày 01/01/2007 đến hết ngày 31/12/2010.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn chi trả, thanh quyết toán nguồn kinh phí, tổng hợp kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Trung tâm khuyến nông tỉnh, phối hợp với các Trạm Khuyến nông huyện chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật, thăm quan mô hình, cập nhật, cung cấp thông tin cho hệ thống khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Trạm khuyến nông cấp huyện, và UBND các xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước, điều hành hoạt động khuyến nông cơ sở theo qui định của pháp luật.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 3311/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 830/2008/QĐ-UBND về tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 54/2006/QĐ-UBND thành lập trạm khuyến nông thuộc ủy ban nhân dân huyện, thị xã do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với người làm công tác khuyến nông cơ sở do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư
- 5Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND về việc tổ chức và chính sách hỗ trợ khuyến nông cơ sở giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 3311/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 830/2008/QĐ-UBND về tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
- 8Quyết định 54/2006/QĐ-UBND thành lập trạm khuyến nông thuộc ủy ban nhân dân huyện, thị xã do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với người làm công tác khuyến nông cơ sở do tỉnh Phú Thọ ban hành
Quyết định 573/2007/QĐ-UBND về việc tổ chức, nhiệm vụ và chính sách hỗ trợ khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 573/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/02/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Văn Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định