Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2006/NQ-HĐND | Thanh Hoá, ngày 27 tháng 12 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TỔ CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 56/2005/QĐ-CP ngày 26 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 5338 /TTr-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về việc ban hành tổ chức và chính sách hỗ trợ khuyến nông cơ sở; Báo cáo thẩm tra số: 401 /KT-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ban Kinh tế- Ngân sách HĐND tỉnh và các ý kiến đóng góp của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Tờ trình số: 5338 /TTr-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về: Tổ chức và chính sách hỗ trợ khuyến nông cơ sở giai đoạn 2007 - 2010, với các nội dung sau:
1. Về tổ chức khuyến nông cơ sở:
Khuyến nông viên cơ sở được bố trí ở các xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. Mỗi đơn vị, được bố trí ít nhất 1 khuyến nông viên và từ 1 đến 2 cộng tác viên khuyến nông.
2. Mức hỗ trợ cho khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cho 1 xã:
- 4.000.000đ/năm (đối với các xã miền núi).
- 3.000.000đ/năm (đối với các xã đồng bằng, ven biển).
3. Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí cho khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế trong dự toán ngân sách xã hàng năm.
4. Thời gian áp dụng:
Tổ chức và mức hỗ trợ khuyến nông viên cơ sở nêu trên, được áp dụng từ ngày 01/01/2007 đến hết ngày 31/12/2010.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các văn bản hiện hành có liên quan, tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả với HĐND tỉnh.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27/12/2006.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 3311/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 830/2008/QĐ-UBND về tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
- 3Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND xây dựng hệ thống khuyến nông cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư
- 5Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Quyết định 3311/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 830/2008/QĐ-UBND về tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
- 7Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND xây dựng hệ thống khuyến nông cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND về việc tổ chức và chính sách hỗ trợ khuyến nông cơ sở giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 53/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 27/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Văn Tích
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra