ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 572/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 22 tháng 04 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo; Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của liên Bộ Y tế - Tài chính, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 710/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 và Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh Cà Mau về việc thành lập Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Cà Mau tại Tờ trình số 187/TTr-SYT ngày 06 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Cà Mau; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày 22/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định tổ chức, hoạt động của Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) theo Quyết định số 710/QĐ-UBND ngày 09/5/2014, Quyết định số 1609/QĐ- UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Ban Quản lý hoạt động theo nguyên tắc tập thể, cá nhân phụ trách và Trưởng Ban Quản lý quyết định trên cơ sở thống nhất giữa các thành viên. Trong các trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các thành viên thì Trưởng Ban Quản lý quyết định và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quyết định của mình. Sở Y tế là cơ quan Thường trực Ban Quản lý, giúp Ban Quản lý kiểm tra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 3. Các thành viên Ban Quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm giúp Trưởng Ban và phối hợp với các thành viên khác trong việc quản lý triển khai thực hiện Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm lĩnh vực, công tác được phân công của Trưởng ban cũng như của ngành mình.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều 4. Tổ chức của Ban Quản lý
a) Thành phần Ban Quản lý Quỹ gồm có:
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban.
- Giám đốc Sở Y tế, Phó Trưởng Ban Thường trực.
- Phó Giám đốc Sở Tài chính, Phó Trưởng ban phụ trách tài chính.
- Đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy viên.
- Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy viên.
- Đại diện lãnh đạo Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Ủy viên.
- Đại diện lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh, Ủy viên.
b) Ngoài Ban Quản lý Quỹ, Thường trực Ban thành lập Tổ giúp việc Ban Quản lý, gồm 03 người: Kế toán, Thủ quỹ, Văn phòng, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hỗ trợ kinh phí kiêm nhiệm sau khi có sự thống nhất của Sở Tài chính và ý kiến của Trưởng ban.
Điều 5. Phương thức hoạt động của Ban Quản lý
1. Các nội dung cần thông qua Ban Quản lý thực hiện dưới hình thức họp toàn thể hoặc hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, nếu có vấn đề không thống nhất giữa các thành viên thì Trưởng ban là người đưa ra quyết định sau cùng; thành viên không đồng ý với quyết định của Trưởng ban có quyền bảo lưu ý kiến.
2. Ban Quản lý họp toàn thể định kỳ 6 tháng một lần hoặc họp đột xuất theo yêu cầu của thành viên Ban Quản lý để đánh giá tình hình hoạt động của Quỹ và triển khai kế hoạch, nhằm thống nhất các nội dung xây dựng kế hoạch hoạt động cho thời gian tới.
3. Giữa hai lần họp, Trưởng ban phân công một Phó Trưởng ban thực hiện việc lấy ý kiến các thành viên, thông qua phiếu lấy ý kiến về những nội dung để ban hành quyết định; Phó Trưởng ban được phân công chịu trách nhiệm tổng hợp để trình Trưởng ban ký ban hành.
4. Các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện công tác được phân công tại cuộc họp của Ban hoặc theo yêu cầu của Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
1. Thông qua chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của Ban Quản lý.
2. Quyết định phương án tiếp nhận, quản lý tất cả các nguồn tài chính do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn đóng góp ủng hộ của các tổ chức, các cá nhân trong nước và ngoài nước.
3. Thực hiện việc hỗ trợ một phần viện phí theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Quỹ chi trả.
5. Thông qua dự toán, quyết toán, báo cáo tình hình sử dụng Quỹ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Trưởng Ban Quản lý là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm lãnh đạo chung các hoạt động của Ban Quản lý; thay mặt Ban Quản lý trong quan hệ với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ; phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban và các thành viên trong Ban Quản lý.
1. Phó Trưởng Ban Thường trực là Giám đốc Sở Y tế:
- Chịu trách nhiệm điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, quyết định của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
- Được Trưởng ban ủy quyền thực hiện các hoạt động thu, chi của Quỹ và giao dịch tại Kho bạc Nhà nước; được sử dụng bộ máy cơ quan Sở Y tế để điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.
- Chịu trách nhiệm đề xuất các quy định về tuyến khám, chữa bệnh cho người nghèo được hưởng chế độ khám, chữa bệnh của Quỹ, trình Trưởng ban quyết định.
2. Phó Trưởng ban phụ trách tài chính là Phó Giám đốc Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế trong việc xây dựng dự toán thu - chi hàng năm của Quỹ; cân đối nguồn kinh phí của địa phương để đảm bảo kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
1. Thành viên đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Dân tộc chịu trách nhiệm trong việc xác định đối tượng thụ hưởng theo quy định, đề xuất với Trưởng ban trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thành viên Bảo hiểm Xã hội tỉnh hướng dẫn, xây dựng quy định về thủ tục, trình tự thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho người nghèo.
3. Thành viên đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp giám sát việc xây dựng quy định về thủ tục và trình tự thực hiện chế độ người nghèo, việc hỗ trợ một phần viện phí cho người nghèo, người lang thang cơ nhỡ và các đối tượng được thụ hưởng; tuyên truyền, vận động sâu rộng trong nhân dân nâng cao nhận thức, tham gia thực hiện tốt chủ trương chính sách này.
4. Các thành viên, trong phạm vi chức năng của mình, có trách nhiệm phối hợp với các thành viên khác trong các công việc có liên quan đến hoạt động của Quỹ; báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng, 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất về Thường trực Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1. Là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước tự nguyện đóng góp tài chính, tài sản cho Quỹ, theo mục tiêu huy động của Quỹ.
2. Có nghĩa vụ giao quyền sử dụng nguồn bảo trợ cho Ban Quản lý quyết định.
3. Có quyền gợi ý việc sử dụng nguồn bảo trợ cho một hoặc một nhóm đối tượng phù hợp với nhiệm vụ của Quỹ.
4. Có quyền yêu cầu Ban Quản lý công khai việc sử dụng các khoản đóng góp của mình, được đóng góp ý kiến xây dựng hoặc chất vấn Ban Quản lý.
5. Có thành tích đóng góp xuất sắc cho hoạt động của Quỹ được đề nghị khen thưởng theo quy định về thi đua khen thưởng của nhà nước.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Với Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Ban Quản lý có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ. Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý và các sở, ban, ngành cấp tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện, nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 12. Với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương
Hoạt động của Quỹ chịu sự giám sát và đánh giá của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan của Trung ương.
Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp huyện, xã, phường, thị trấn và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp có trách nhiệm phối hợp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động, phổ biến về chủ trương, chính sách đồng thời giám sát việc thực hiện Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại địa phương mình.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật
1. Khen thưởng: Tập thể, cá nhân có thành tích trong việc đóng góp, xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
2. Kỷ luật: Tập thể, cá nhân sai phạm trong quá trình tổ chức, thực hiện hoặc sử dụng sai mục đích Quỹ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giao Sở Y tế phối hợp với Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các thành viên, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Thường trực Ban Quản lý (Sở Y tế) để nghiên cứu, tổng hợp trình Trưởng Ban Quản lý xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 153/2003/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 2920/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 1472/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ hoạt động của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Cà Mau năm 2015
- 6Quyết định 3526/QĐ-UBND năm 2016 quy định về mức kiêm nhiệm hằng tháng đối với các thành viên Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 153/2003/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 2920/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 1472/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ hoạt động của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Cà Mau năm 2015
- 8Quyết định 3526/QĐ-UBND năm 2016 quy định về mức kiêm nhiệm hằng tháng đối với các thành viên Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo tỉnh Quảng Nam
Quyết định 572/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 572/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực