Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2005/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước; Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 về việc sửa đổi bổ sung Danh mục A, B, C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP .
Căn cứ luật đầu tư nước ngoài (sửa đổi và bổ sung) Quốc hội thông qua ngày 09/06/2000 và các Nghị định của Chính phủ số 24/2000 NĐ-CP ngày 31/7/2002 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 36/CP ngày 24/7/1997 về việc ban hành Quy chế Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và Thông tư số 189/2000/TT-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính.;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 532/KH ngày 30/3/2005 về việc sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư vào tỉnh Nghệ An;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư tại tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2005 và thay thế các Quyết định số 112/2003/QĐ-UB ngày 29/12/2003 về việc ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư tại tỉnh Nghệ An và Quyết định số 88/2004/QĐ-UB ngày 16/8/2004 về việc ban hành một số chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư vào Khu Công nghiệp Nam Cấm của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UBND TỈNH NGHỆ AN |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 57/2005/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2005 của UB tỉnh Nghệ An).
1. Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành về khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, quy định này quy định cụ thể thêm một số chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao gồm: Các dự án đầu tư vào các Khu Công nghiệp của tỉnh, đầu tư vào các cụm Công nghiệp nhỏ, Khu thương mại, du lịch của các huyện, thành, thị và các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy hoạch. Trong đó, khuyến khích và ưu tiên hơn cho những dự án đầu tư vào các Khu Công nghiệp tập trung của tỉnh.
Các dự án đầu tư thuộc Phụ lục I (đối với đầu tư trong nước) và Phụ lục II (đối với đầu tư nước ngoài) ban hành kèm theo được hưởng các ưu đãi tại Quyết định này.
Điều 3. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi đối với các dự án đầu tư vào các Khu Công nghiệp:
1. Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng:
Công ty đầu tư và kinh doanh hạ tầng Khu Công nghiệp chịu trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn vật nổ, san lấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên lô đất chủ đầu tư thuê để thực hiện dự án.
2. San nền cho các dự án:
Nhà đầu tư tự san nền, được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí san nền theo dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, nhưng không quá:
- 1 tỷ đồng cho các dự án có vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng.
- 2 tỷ đồng cho các dự án có vốn đầu tư từ 51-100 tỷ đồng.
- 3 tỷ đồng cho các dự án có vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng.
3. Chính sách về đất:
a) Giá thuê đất:
- Công ty đầu tư và kinh doanh hạ tầng Khu Công nghiệp, sau khi đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng trong các Khu Công nghiệp, sẽ cho các nhà đầu tư thuê lại đất theo mức giá: 0,45 USD/m2/năm (áp dụng trong các năm 2005 và 2006).
- Trong điều kiện chưa san lấp và hoàn thiện hạ tầng, nhà đầu tư có thể tự san nền và xây dựng hạ tầng thì giá thuê đất là: 0,06 USD/m2/năm đối với Khu Công nghiệp Nam Cấm và 0,2 USD/m2/năm đối với các Khu Công nghiệp khác.
b) Miễn tiền thuê đất:
- Các dự án đầu tư thuê đất đã san lấp và hoàn thiện hạ tầng được miễn tiền thuê đất nguyên thổ 5 năm đầu.
- Các dự án tự san nền và xây dựng hạ tầng được miễn tiền thuê đất nguyên thổ 10 năm đầu.
4. Đối với các doanh nghiệp đầu tư đồng bộ hạ tầng:
- Được hưởng chính sách ưu đãi theo Nghị định 36/CP của Chính phủ.
- Được hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn.
- Được xây dựng công trình điện, đường, cấp nước, thông tin đến hàng rào Khu Công nghiệp.
- Được hỗ trợ 15-50% chi phí san lấp mặt bằng theo từng dự án (có hướng dẫn cụ thể cho từng Khu Công nghiệp).
- Miễn tiền thuê đất 5 năm đầu.
Điều 4. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi đối với các dự án đầu tư ngoài các Khu Công nghiệp
1. Bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng do UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp mình tổ chức thực hiện theo phương án được UBND tỉnh phê duyệt, bàn giao địa điểm cho nhà đầu tư trong thời gian không quá 6 tháng.
b) Được hỗ trợ một phần (tỷ lệ %) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo các mức sau đây:
- Các dự án sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp:
+ Sử dụng diện tích từ 50 ha trở xuống:
30%
+ Sử dụng diện tích từ 51 - 100 ha : 20%
+ Sử dụng diện tích từ 101 ha trở lên: 10%
- Các dự án còn lại : 50%
2. San lấp mặt bằng:
Các nhà đầu tư tự san lấp mặt bằng được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% theo phương án được phê duyệt nhưng tối đa không quá:
- 1 tỷ đồng đối với dự án có vốn đầu tư trong nước từ 15 - 50 tỷ đồng hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài từ 2-5 triệu USD.
- 2 tỷ đồng cho 1 dự án có vốn đầu tư trong nước trên 50 tỷ đồng hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài từ trên 5 triệu USD.
3. Đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các dự án:
a) Đối với các Cụm Công nghiệp nhỏ, Khu thương mại - du lịch.
- UBND các huyện, thành, thị phải xây dựng đề án các Khu, Cụm Công nghiệp nhỏ, các khu Thương mại - Dịch vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để có chính sách hỗ trợ.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư đưa đường giao thông, công trình điện đến hàng rào các Khu, Cụm Công nghiệp nhỏ, Khu Thương mại - Du lịch của các huyện, thành, thị.
b) Đối với các dự án đầu tư ngoài các Cụm Công nghiệp nhỏ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí làm đường giao thông đến hàng rào công trình (đối với dự án có quy mô từ 20 tỷ đồng trở lên và cách đường giao thông trục chính 3-5 km), sau khi hoàn thành bàn giao công trình cho chính quyền địa phương quản lý (Dự án đầu tư, Thiết kế kỹ thuật - Dự toán phải được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định).
c) Đối với hạ tầng vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư toàn bộ đường giao thông trục chính đối với các dự án có:
- Vùng nguyên liệu chè, cà phê cam có quy mô tập trung 300 ha trở lên.
- Vùng nguyên liệu dứa, sắn, chuối có quy mô tập trung từ 200 ha trở lên.
- Dự án nuôi tôm có quy mô 10 triệu con giống, đối với sản xuất tôm giống và 20 ha trở lên đối với sản xuất tôm thịt thâm canh.
4. Chính sách về đất:
a) Mức giao đất:
Diện tích đất giao cho các nhà đầu tư được tính cho từng dự án đầu tư theo quy định của Nhà nước có tính đến khả năng và tiến độ của nhà đầu tư.
b) Giá thuê đất:
- Đối với đầu tư trong nước:
Được áp dụng giá thấp nhất, trong bảng giá đất hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, khi thuê đất thực hiện dự án.
- Đối với đầu tư nước ngoài:
Được áp dụng mức giá thấp nhất theo quy định hiện hành của Chính phủ khi thuê đất cho dự án.
- Giá thuê đất các vùng đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng (như công viên) kết hợp kinh doanh du lịch:
Được giảm 50% giá thuê đất theo Khoản 2 Điều này.
c) Miễn tiền thuê đất đối với đầu tư trong nước và nước ngoài (tính từ khi ký Hợp đồng thuê đất):
Áp dụng mức cao nhất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Thời gian thuê đất:
Áp dụng theo Quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh.
Điều 5. Hỗ trợ về đào tạo lao động:
Các doanh nghiệp tiếp nhận từ 50 lao động trở lên, tự đào tạo lao động, đạt tiêu chuẩn thợ bậc 2 trở lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 500.000 đồng/1 lao động cho những lao động có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An.
Điều 6. Tổ chức triển khai thực hiện:
1. Đối với các nhà đầu tư:
Sau 12 tháng kể từ khi được bàn giao mặt bằng xây dựng, nếu nhà đầu tư không triển khai thực hiện dự án hoặc quy mô dự án không đúng như đã cam kết, sử dụng đất không đúng mục đích được thuê, được giao, thực hiện không đúng tiến độ mà không được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản sẽ bị thu hồi đất, rút giấy phép đầu tư hoặc các văn bản cho phép đầu tư; nhà đầu tư phải bồi hoàn các chi phí tỉnh Nghệ An đã hỗ trợ và phải chịu mọi tổn thất do không thực hiện đúng các cam kết.
2. Đối với các huyện thành thị:
Nếu quá 6 tháng không bàn giao được mặt bằng cho nhà đầu tư thì Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
3. Phân công nhiệm vụ cho các Sở, ban ngành cấp tỉnh:
Các Sở liên quan có trách nhiệm chủ động tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư:
a) Văn phòng UBND tỉnh:
Đầu mối tiếp nhận các văn bản của các nhà đầu tư để chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp và các cơ quan chức năng liên quan giải quyết; chịu trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư làm đầy đủ thủ tục cho các dự án đầu tư vào Nghệ An; có trách nhiệm giải quyết, trả lời cho các nhà đầu tư trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của nhà đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Đầu mối cung cấp thông tin tài liệu về cơ hội đầu tư vào Nghệ An cho các nhà đầu tư; tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Tiếp nhận, xử lý các văn bản của các Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào các địa bàn ngoài các Khu Công nghiệp tập trung trong thời gian không quá 3 ngày làm việc đối với việc chủ trì thẩm tra các dự án; từ 5 đến 6 ngày đối với việc thẩm định năng lực nhà đầu tư; không quá 3 ngày đối với việc tham mưu trả lời quy hoạch phát triển của các dự án và chủ trương đầu tư. Tham mưu chủ trương đầu tư, thẩm tra năng lực tài chính, xem xét và thẩm tra các dự án đầu tư trình UBND tỉnh Quyết định và đề xuất bố trí vốn cho các công trình thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi theo kế hoạch hàng năm hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh.
+ Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư vào Nghệ An theo Luật đầu tư và của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
c) Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Nghệ An:
Tiếp nhận, xử lý các văn bản của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào các Khu Công nghiệp theo đúng thời gian quy định của UBND tỉnh. Xem xét hoặc thẩm định cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư vào các Khu Công nghiệp và trình UBND tỉnh hỗ trợ vốn cho Công ty hạ tầng phát triển Khu Công nghiệp.
d) Sở Tài chính:
Chủ trì thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh trong thời gian không quá 7 ngày. Tính giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng không quá 5 ngày. Tham mưu xử lý chính sách tài chính cho dự án không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Sở Xây dựng:
Tham mưu địa điểm và nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án sử dụng đất đô thị và các dự án thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, du lịch thuộc thẩm quyền trình UBND tỉnh chấp thuận trong thời gian 5 ngày làm việc cho nhà đầu tư có cơ sở lập hồ sơ dự án xin đầu tư. Cấp giấy phép xây dựng trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
g) Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Thủy sản:
Tham mưu địa điểm đối với các dự án nông nghiệp và thủy sản thuộc thẩm quyền trong thời gian 5 ngày làm việc và trình UBND tỉnh chấp thuận cho nhà đầu tư có cơ sở lập Hồ sơ dự án xin đầu tư.
h) Sở Tài nguyên - Môi trường:
Tham mưu về hồ sơ cho thuê đất và thu hồi đất trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, tham mưu về việc cấp Giấy phép khai thác mỏ không quá 7 ngày làm việc, thẩm định đánh giá tác động môi trường không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn cụ thể thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, yêu cầu nhà đầu tư, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có văn bản báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các ngành chức năng có nhu cầu tìm hiểu thực tế của các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi thực hiện.
| TM. UBND TỈNH NGHỆ AN |
NGÀNH NGHỀ THUỘC CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi , bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CPngày 08/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước)
Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:
1. Trồng, chăm sóc cây rừng
2. Trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất hoang hóa, đồi, núi trọc.
3. Khai hoang phục vụ sản xuất nông, ngư, nghiệp.
4. Sản xuất, khai thác, tinh chế muối.
5. Nuôi, trồng các loại thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác.
1. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện, xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật.
2. Đầu tư xây dựng mới nhà máy nước, hệ thống cấp thoát nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
3. Đầu tư xây dựng mới hệ thống hiện đại hóa: cầu đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt.
4. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư trên địa bàn thuộc danh mục B hoặc C ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Phát triển vận tải công cộng: đầu tư phương tiện vận tải đường sắt, vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 17 chỗ ngồi trở lên, vận tải hành khách đường thủy bằng phương tiện cơ giới.
6. Đầu tư cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cung cấp dịch vụ truy cập Internet tại địa bàn thuộc danh mục B, C ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Mở trường học bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao học và trình độ đại học.
8. Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân.
9. Thành lập nhà văn hóa dân tộc, đoàn ca, múa nhạc dân tộc; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc.
10. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh, phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa.
III - SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNG XUẤT KHẨU:
Dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hóa sản xuất kinh doanh của dự án trong năm tài chính.
1. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
2. Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước: chế biến gia súc, gia cầm; chế biến và bảo quản rau quả; sản xuất dầu, tinh bột chất béo từ thực vật; sản xuất sữa lỏng và các sản phẩm chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ hoa quả.
3. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, vấn nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước.
4. Chế biến, bảo quản từ nguồn nguyên liệu trong nước.
5. Dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp; hoạt động hỗ trợ chăn nuôi; hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; dịch vụ thủy sản; dịch vụ bảo vệ vật nuôi; nhân và lai tạo giống; dịch vụ bảo quản nông sản, lâm sản, thủy sản; xây dựng kho bảo quản nông, lâm, thủy sản.
1. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm.
2. Đầu tư sản xuất, sản phẩm phần mềm.
3. Cung cấp các dịch vụ: nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
4. Đầu tư sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử; sản xuất thiết bị viễn thông, Internet, ứng dụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông.
5. Ứng dụng công nghiệpå kỹ thuật cao, ứng dụng công nghệ mới về sinh học trong: Phục vụ y tế, sản xuất cây giống, con giống, phân bón sinh học, thuốc trừ sâu sinh học, vắc xin thú y: xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường, tái chế phế liệu, phế thải.
6. Ứng dụng công nghệ sử dụng hoặc sản xuất ra máy móc thiết bị sử dụng nguồn năng lượng từ gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều.
7. Tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật; chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
1. Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ vào ngành, nghề thuộc lĩnh vực quy định tại danh mục này.
2. Đầu tư công trình xử lý chất thải để bảo vệ môi trường, thu gom rác thải.
3. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị hoặc vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
1. Trồng lúa, trồng bông, trồng chè phục vụ công nghiệp chế biến, trồng cây dược liệu, sản xuất cây trồng, vật nuôi.
2. Sản xuất đồ chơi cho trẻ em, dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
3. Chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, có quy mô trang trại trở lên.
4. Sản xuất hóa chất cơ bản, hóa chất tinh khiết, hóa chất chuyên dụng, thuốc nhuộm.
5. Đầu tư sản xuất thuốc tân dược chữa bệnh cho người, thiết bị y tế, dụng cụ chỉnh hình: xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật; xây dựng kho bảo quản dược phẩm; dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng chống lụt bão, thảm họa thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, thuốc bảo vệ thực vật; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật và cho thủy sản.
6. Đầu tư sản xuất: khí cụ điện trung, cao thế; động cơ diezen; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; công cụ, máy móc, thiết bị phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp; máy móc chế biến thực phẩm; máy cho ngành dệt, may; máy cho ngành da; máy khai thác mỏ; máy xây dựng; rôbốt công nghiệp; đầu máy xe lửa, toa xe; xe ôtô các loại, phụ tùng xe ô tô; máy phát điện; thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại; đóng, sửa chữa tàu thuyền; sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
7. Sản xuất thép cao cấp, thép hợp kim, kim loại màu, kim loại quý hiếm, sắt xốp dùng trong công nghiệp; sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay thế gỗ, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh, vật liệu chịu lửa; than cốc, than hoạt tính; sản xuất phân bón.
8. Các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống: chạm trổ, khảm trai; sơn mài; khắc đá; làm hàng mây; tre trúc, dệt thảm; dệt lụa tơ tằm, dệt thổ cẩm, thêu ren, sản xuất hàng gốm, sứ, sản xuất đồ đồng mỹ nghệ, sản xuất giấy dó.
9. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm, xúc tiến thương mại, hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân dân.
10. Dịch vụ hoa tiêu và hỗ trợ trên biển.
11. Đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; vườn quốc gia; đầu tư xây dựng khu công viên văn hóa, bao gồm có đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
12. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đầu tư sản xuất, chế biến trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi , bổ sung một số Điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
I - DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên;
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước, xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên.
- Sản xuất các loại giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao;
Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại màu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp, luyện gang;
- Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy móc công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim;
- Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết khấu trong y học;
- Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc hại trong thực phẩm;
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;
- Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin;
- Công nghiệp kỹ thuật cao;
- Đầu tư vào nghiên cứu phát triển (R& DO chiếm 25% doanh thu;
- Sản xuất thiết bị xử lý chất thải;
- Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh;
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT.
II - DANH MỤC LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
- Thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị 30% chi phí sản xuất trở lên);
- Sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên;
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gôé rừng tự nhiên trong nước), thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước, bảo quản thực phẩm, bảo quản nông sản sau thu hoạch;
- Phát triển công nghiệp hóa dầu; xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu;
- Chế tạo thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị kiểm tra, kiểm soát an toàn, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại;
- Sản xuất khí cụ điện trung, cao thế;
- Sản xuất các loại động cơ diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực;
- Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải;
- Đóng tàu thủy, sản xuất động lực tàu thủy, thiết bị, phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá;
- Sản xuất thiết bị thông tin viễn thông;
- Sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử;
- Sản xuất thiết bị, phụ tùng máy nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết bị tưới tiêu;
- Sản xuất thiết bị ngành dệt, may;
- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh;
- Sản xuất các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ 40% trở lên;
- Sản xuất các loại hóa chất cơ bản, hóa chất tinh khiết, thuốc nhuộm, hóa chất chuyên dùng;
- Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hóa chất;
- Sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu compot, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, vật liệu chịu lửa, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh;
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhẹ;
- Sản xuất bột giấy;
- Sản xuất tơ, sợi, vải đặc biệt dùng trong ngành công nghiệp;
- Sản xuất nguyên liệu phụ liệu cao cấp để sản xuất giầy dép, quần áo xuất khẩu;
- Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc, sản phẩm thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế;
- Cải tạo phát triển nguồn năng lượng;
- Vận tải hành khách công cộng;
- Xây dựng cải tạo cầu, đường bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, nhà ga;
- Xây dựng nhà máy sản xuất nước, hệ thống cấp thoát nước;
- Xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
- 1Quyết định 101/2007/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1Quyết định 101/2007/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 2Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 5Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 6Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 7Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 8Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
Quyết định 57/2005/QĐ-UBND về Một số chính sách ưu đãi đầu tư tại tỉnh Nghệ An do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 57/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/05/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Thế Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra