Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 101/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 06 tháng 09 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 27/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/ 9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày 25/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số: 1978/SKH-TTr ngày 20/08/2007.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 57/2005/QĐ-UB ngày 10/05/2005 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các nhà đầu tư, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Các nhà đầu tư có dự án đầu tư, kể cả dự án đầu tư mở rộng, thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trừ các dự án đầu tư thuỷ điện).

2. Các dự án đầu tư khu đô thị thực hiện theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/ 01/ 2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô thị mới.

3. Các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện theo Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ  về  việc thành lập Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An.

4. Các dự án đầu tư ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3 nói trên mà có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên, hoặc có mức nộp ngân sách hàng năm 20 tỷ đồng trở lên.

Điều 2. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư:

Nhà đầu tư được hưởng quyền lợi ở mức cao nhất và thực hiện nghĩa vụ ở mức thấp nhất, theo quy định của pháp luật và các chính sách trong quy định này.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh có vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên đầu tư trong các khu công nghiệp đã được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chưa hoàn chỉnh bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc khu công nghiệp chưa được đầu tư nhưng đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết:

1. Hỗ trợ san lấp mặt bằng:

Khuyến khích nhà đầu tư tự bỏ vốn để san lấp mặt bằng. Sau khi san lấp xong sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí san lấp mặt bằng trên cơ sở thiết thiết kế, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo số liệu quyết toán thực tế được Sở Tài chính thẩm tra, nhưng không quá các mức sau:

a) 01 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư từ 15 đến 50 tỷ đồng;

b) 02 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư từ trên 50 đến 200 tỷ đồng;

c) 03 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư từ trên 200 đến 300 tỷ đồng;

d) 04 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.

2. Giá thuê đất:

Giá thuê đất bằng giá thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do UBND tỉnh quy định (theo bảng giá đất) tại thời điểm thuê đất cộng (+) chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp do ngân sách nhà nước đầu tư được phân bổ theo hình thức khấu hao tài sản cố định trong thời hạn 25 năm.

Điều 4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp

1. Khuyến khích nhà đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng. Kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

2. Được ngân sách tỉnh hỗ trợ sau đầu tư chi phí san lấp mặt bằng trên cơ sở thiết kế, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo số liệu quyết toán thực tế được Sở tài chính thẩm tra, với các mức hỗ trợ nh sau:

a) 03 tỷ đồng đối với khu công nghiệp có giá trị san lấp từ 30 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.

b) 10 tỷ đồng đối với khu công nghiệp có giá trị san lấp từ 50 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng.

c) 15 tỷ đồng đối với khu công nghiệp có giá trị san lấp trên 200 tỷ đồng.

3. Chính sách về đất: được hưởng quyền lợi tối đa theo quy định của pháp luật

Điều 5. Đối với các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp

1. Được ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào dự án phù hợp quy hoạch:

a) Đối với các dự án có vốn đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên thuộc khoản 1, hoặc 200 tỷ đồng trở lên thuộc khoản 4, Điều 1:

- Về giao thông: được ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông đến hàng rào của dự án, theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tổng mức đầu tư không vượt quá mức thuế của dự án nộp cho ngân sách tỉnh / 1 năm khi dự án đi vào hoạt động ổn định và không vượt quá 5 km chiều dài đường.

- về đường điện hạ thế: UBND tỉnh đề nghị ngành điện lực đầu tư cho từng dự án cụ thể. Nếu nhà đầu tư tự đầu tư thì được tỉnh hỗ trợ sau đầu tư lãi suất vay vốn đầu tư trong thời hạn ba (03) năm.

b) Trường hợp dự án có mức nộp ngân sách hằng năm từ 20 tỷ đồng trở lên thì UBND tỉnh quyết định mức đầu tư cụ thể tuỳ theo từng dự án.

c) Đối với kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến:

- Được ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông trục chính vào trung tâm vùng nguyên liệu đối với các dự án có quy mô như sau:

+ Vùng nguyên liệu chè, cà phê, cam, dứa, sắn, chuối có quy mô tập trung 200 ha trở lên.

+ Dự án nuôi tôm giống có quy mô 20 triệu con giống (đối với sản xuất tôm giống) hoặc có diện tích từ 50 ha nuôi tôm thâm canh trở lên.

+ Trồng rừng nguyên liệu tập trung có quy mô trên 500 ha.

- Đối với đường điện hạ thế vào trung tâm vùng nguyên liệu: UBND tỉnh đề nghị ngành điện lực đầu tư cho từng dự án cụ thể. Nếu nhà đầu tư tự đầu tư thì được tỉnh hỗ trợ sau đầu tư lãi suất vay vốn đầu tư trong thời hạn ba (03) năm.

2. Chính sách về đất:

Được hưởng quyền lợi tối đa theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Hỗ trợ về đào tạo lao động

Nhà đầu tư tiếp nhận từ 30 lao động (có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An) trở lên, ký hợp đồng với người lao động từ 12 tháng trở lên, gửi lao động đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh, ngoài nước hoặc đào tạo tại cơ sở sản xuất của nhà đầu tư, có chứng chỉ sơ cấp nghề trở lên sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 1 lần 500.000 đồng/1 lao động.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. áp dụng ưu đãi đầu tư

a) Nhà đầu tư đã thực hiện xong dự án đầu tư nhưng chưa hưởng hoặc đang hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Quyết định số: 57/2005/QĐ-UB ngày 10/5/2005 của UBND tỉnh Nghệ An thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đó.

b) Nhà đầu tư đang triển khai dự án đầu tư theo chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Quyết định số 57/2005/QĐ-UB trước ngày quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại quyết định số 57/2005/QĐ-UB ; trường hợp dự án đang triển khai mà thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 4 Điều 1 của quy định này thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định này trong thời gian còn lại, kể từ ngày quyết định có hiệu lực, nếu mức hỗ trợ, ưu đãi cao hơn quyết định số 57/2005/QĐ-UB .

c) Nhà đầu tư có dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quyết định số 57/2005/QĐ-UB nhưng chưa triển khai thực hiện, nếu thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 4 Điều 1 của quy định này thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Quyết định này khi triển khai thực hiện dự án.

Điều 8. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư

- Hàng năm, UBND tỉnh sẽ xét khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong thu hút đầu tư.

- Các tổ chức, cá nhân vận động, kêu gọi được các dự án nước ngoài đầu tư vào tỉnh Nghệ An, sau khi dự án đi vào đầu tư xây dựng sẽ được tỉnh hỗ trợ xúc tiến đầu tư với các mức như sau:

+ 10 triệu đồng cho các dự án có vốn đầu tư từ 50 đến 300 tỷ đồng.

+ 20 triệu đồng cho các dự án có vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.

Điều 9. Quy trình, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:

Căn cứ pháp luật hiện hành và các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong quy định này, Sở Kế hoạch và Đầu tưchủ trì, cùng Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế ban hành văn bản liên ngành kèm theo quy định này, hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục ưu đãi đầu tư gọn, rõ, tạo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 101/2007/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 101/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/09/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Phan Đình Trạc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/09/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản