Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 57/2005/QĐ-UB

Đà Lạt, ngày 08 tháng 03 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V THÀNH LẬP SỞ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị định 10/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ về việc thành lập Sở Bưu chính - Viễn thông thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 2710512004 của Bộ Bưu chính - Viễn thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính-viễn thông thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Thành lập Sở Bưu chính - Viễn thông tỉnh Lâm Đồng trực thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.

Sở Bưu chính - Viễn thông chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nhiệm vụ chuyên môn của Bộ Bưu chính - Viễn thông. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Sở Bưu chính - Viễn thông có trụ sở làm việc đóng tại Thành phố Đà Lạt.

Điều 2: Sở Bưu chính - Viễn thông có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau:

I. Chức năng:

- Sở Bưu chính - Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1.1 Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2.1- Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia.

3.1- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

4.1- Về bưu chính:

4.1 - Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.

4.2- Hướng dẫn, kiểm tra. Tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

4.3- Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh.

5/- Về viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng:

5.1- Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.

5.2- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, lnternet trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.

5.3- Hướng dẫn. kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các Đài phát tranh truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh.

5.4- Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh.

6 - Về điện tử, công nghệ thông tin:

6.1- Trình UBND tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

6.2- Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

6.3- Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Quốc gia.

6.4- Trình UBND tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

6.5- Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hoá công nghệ thông tin của Chính phủ của Bộ Bưu chính - Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh.

6.6- Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao.

6.7- Trình UBND tỉnh ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành.

7/- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.

8/- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật; giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống lụt, bão, thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.

9/- Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.

10/- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật. công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

11/ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và của Bộ Bưu chính - Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính - Viễn thông.

12/- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao và theo quy định của Pháp luật.

13/- Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức Phi chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.

14/- Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham những, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của Pháp luật.

15/- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của Pháp luật.

16/- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

17/- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của Pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

18/- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh và uỷ quyền của Bộ Bưu chính - Viễn thông.

1. Lãnh đạo Sở:

Sở Bưu chính - Viễn thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Bưu chính - Viễn thông và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.

Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện nhiệm vụ được giao.

Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước Pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Bưu chính - Viễn thông ban hành và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.

2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:

- Văn phòng (Tổ chức, Hành chính, Quản trị, Tài chính)

- Thanh tra

- Phòng Bưu chính - Viễn thông.

- Phòng Công nghệ thông tin

- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.

3. Biên chế của Sở Bưu chính - Viễn thông: là biên chế hành chính (Quản lý Nhà nước) do UBND tỉnh quyết định giao hàng năm, sau khi có thông báo biên chế hành chính trong toàn tỉnh của Bộ Nội vụ.

Điều 3: Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bố trí các chức danh công chức của các Phòng thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, biên chế của Sở và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Bưu chính - Viễn thông (nếu có) do UBND tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng.

Điều 4: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các Huyện, Thị xã, TP Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng và Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông Lâm Đồng căn cứ quyết định thi hành./ .

 

 

T/M. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 57/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính - Viễn thông tỉnh Lâm Đồng

  • Số hiệu: 57/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/03/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Huỳnh Đức Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/03/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản