- 1Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 4Nghị định 101/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 7Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5675/2004/QĐ.UB | Vũng Tàu, ngày 23 tháng 8 năm 2004 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ.CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Quy chế gồm 8 chương và 41 điều.
Quy chế có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004 và thay thế Quy chế ban hành kèm theo quyết định số 9656/2003/QĐ.UB ngày 20 tháng 10 năm 2003 của UBND tỉnh.
Căn cứ vào Pháp luật hiện hành và Quy chế làm việc của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng bổ sung, điều chỉnh quy chế hoạt động của cơ quan mình cho phù hợp.
Điều 2: Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh duy trì, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 3: Các thành viên UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. UBND TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU |
CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5675 /2004/ QĐ.UB ngày 23 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
NGUYÊN TẮC, TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1: Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh:
Ủy ban nhân dân (trong Qui chế này viết tắt là UBND) tỉnh do Hội đồng nhân dân (trong Quy chế này viết tắt là HĐND) tỉnh bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND tỉnh, đồng thời chỉ đạo hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (trong Qui chế này gọi chung là Sở) và UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (trong Qui chế này gọi chung là Huyện). UBND tỉnh gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên UBND.
1- UBND tỉnh làm việc theo chế độ kết hợp sự lãnh đạo của tập thể UBND tỉnh với sự lãnh đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và đề cao trách nhiệm của mỗi thành viên UBND. UBND tỉnh giải quyết công việc theo nguyên tắc sau:
Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại.
Mỗi việc chỉ do một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng cơ quan được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của UBND; đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính bảo đảm rõ ràng, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.
Bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
2- Mọi hoạt động của UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh và cơ quan hành chính phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Điều 2: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND tỉnh:
1 - Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được pháp luật quy định, UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
a- Chương trình làm việc của UBND tỉnh.
b- Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và qũi dự trữ của địa phương trình HĐND tỉnh quyết định.
c- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình HĐND tỉnh quyết định.
d- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình HĐND tỉnh quyết định.
đ- Các biện pháp thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh về kinh tế – xã hội; thông qua báo cáo của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh.
e- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương.
g- Các văn bản qui phạm pháp luật của UBND tỉnh.
h- Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND tỉnh ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
2 - Các quyết định của UBND tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh (trong Quy chế này gọi chung là Văn phòng) hoặc cơ quan chủ trì đề án gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh. Nếu qúa nửa số thành viên tán thành thì Văn phòng trình Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh khi được ủy quyền) quyết định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền) đã biểu quyết.
Điều 3: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình do pháp luật quy định; cùng với tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
1- Chủ tịch UBND tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a- Lãnh đạo công tác của UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết HĐND tỉnh và quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, trừ các vấn đề quy định tại Điều 2 - Qui chế này.
Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
Tổ chức tiếp dân; xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
b- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND tỉnh.
c- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
d- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và văn bản trái pháp luật của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.
đ- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ.
e- Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
g- Quyết định những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
h- Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2- Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ với Bí thư tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh và người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó chủ tịch UBND Tỉnh:
1 - Mỗi Phó chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện. Người được phân công phải chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước HĐND tỉnh, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời cùng các thành viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
2- Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Phó chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a- Chỉ đạo các Sở và UBND huyện xây dựng các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
b- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Sở và UBND huyện tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách; Phát hiện và đề xuất những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi; Khi phát hiện các Sở và HĐND huyện, UBND huyện ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật đó, đồng thời đề ra biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
c - Thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày, các vấn đề liên ngành mà các Giám đốc Sở không thống nhất được ý kiến thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; Nghiên cứu và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý những vấn đề về chính sách chưa được UBND tỉnh quy định.
d- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh, thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
đ- Theo dõi về tổ chức bộ máy và chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong các cơ quan, địa phương được phân công theo dõi.
Điều 5: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên UBND tỉnh:
1- Các Ủy viên UBND tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể, chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh về các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, cùng với tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
2- Các Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết hoặc xem xét để trình UBND tỉnh, Chủ tịch , Phó chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các đề nghị của Sở và UBND huyện thuộc chức năng quản lý ngành, lĩnh vực công tác mình phụ trách; tham gia giải quyết các công việc thuộc tập thể UBND tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 6: Trách nhiệm của các thành viên UBND tỉnh:
1- Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 2,3,4 và 5 của Qui chế này, các thành viên UBND tỉnh phải thực hiện trách nhiệm cá nhân của thành viên UBND tỉnh như sau:
Dành thời gian thỏa đáng để tham gia giải quyết công việc của tập thể UBND tỉnh, cùng tập thể quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND tỉnh và trả lời đầy đủ, kịp thời các Phiếu lấy ý kiến thay cho việc biểu quyết tại phiên họp.
Thực hiện các công việc cụ thể theo lĩnh vực phân công phụ trách và theo sự ủy quyền hoặc phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và báo cáo kết quả với Chủ tịch UBND tỉnh.
Các thành viên của UBND tỉnh phải có kế hoạch đi công tác địa phương và cơ sở; kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch và các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nắm chắc tình hình địa phương, cơ sở để nâng cao hiệu quả công tác.
2- Trong hoạt động của mình, thành viên UBND tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với cơ quan của Đảng, HĐND tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể nhân dân tỉnh; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo Qui chế và quy định có liên quan; nghiên cứu giải quyết và trả lời kiến nghị của HĐND và các Ban HĐND tỉnh, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể nhân dân tỉnh.
3- Thành viên UBND không được nói và làm trái với các quyết định của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với tập thể UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. Mọi sự vi phạm phải được kiểm điểm trước tập thể UBND tỉnh để làm rõ trách nhiệm.
Các thành viên UBND tỉnh chấp hành, nhưng không chịu trách nhiệm về các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể UBND tỉnh trong những trường hợp sau:
Thành viên đó không được tham gia họp bàn để đi đến thống nhất.
Tham gia họp bàn giải quyết nhưng không đồng ý với quyết định của tập thể UBND tỉnh.
Trả lời Phiếu lấy ý kiến thay cho việc biểu quyết tại phiên họp, nhưng ý kiến trả lời không đồng ý với quyết định của tập thể UBND tỉnh.
Điều 7: Mối quan hệ công tác giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND:
1- Các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh được phân công phụ trách lĩnh vực nào có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, quyết định hoặc có ý kiến trước khi trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền về tất cả các mặt công tác như: Quy hoạch, kế hoạch, tổ chức, tài chính, đối ngoại, giải quyết khiếu tố, cải cách hành chính, đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp… thuộc lĩnh vực đó.
Trong quá trình hoạt động, có vấn đề gì liên quan hoặc thuộc lĩnh vực do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh khác ngoài kế hoạch được duyệt, những vấn đề chưa được quy định hoặc những vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh thì các Phó Chủ tịch có ý kiến để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể UBND tỉnh thì báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo thông qua tập thể UBND tỉnh.
Các Phó chủ tịch giải quyết công việc trong phạm vi lĩnh vực được phân công. Đối với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch khác phụ trách thì trực tiếp phối hợp để giải quyết. Nếu có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2- Những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương thì tùy theo tính chất công việc, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao cho một Phó Chủ tịch chủ trì phối hợp giải quyết. Khi cần thiết Chủ tịch có thể thành lập Ban chỉ đạo, Hội đồng… để tham mưu tư vấn cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3- Khi Chủ tịch làm việc với các Sở, UBND huyện thuộc lĩnh vực phân công phụ trách của Phó Chủ tịch nào thì Phó Chủ tịch đó tham dự. Trong trường hợp không tham dự được thì Văn phòng kịp thời thông báo kết quả làm việc của Chủ tịch cho Phó Chủ tịch đó biết.
4- Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ tịch phải được Văn phòng thông báo kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết.
5- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các thành viên UBND tỉnh được Văn phòng thông tin đầy đủ và kịp thời về toàn bộ hoạt động của UBND tỉnh để nắm bắt, nghiên cứu, tham gia tích cực và có chất lượng trong kết quả hoạt động của tập thể UBND tỉnh.
6 - Trong trường hợp cần thiết và đối với các công việc có mức độ quan trọng hoặc cấp bách đặc biệt, Chủ tịch sẽ trực tiếp cùng Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết một số lĩnh vực công tác đã phân công, ủy quyền cho Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh, hoặc giao cho Phó chủ tịch điều hành lĩnh vực của Phó chủ tịch khác; điều chỉnh lại sự phân công giữa các thành viên UBND tỉnh.
7- Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó chủ tịch UBND tỉnh trong khi thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
8- Khi vắng mặt, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch lãnh đạo công việc của UBND tỉnh. Chánh văn phòng kịp thời chuẩn bị nội dung để Phó chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền báo cáo kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch biết.
9 - Khi Phó chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thuộc lĩnh vực đã phân công cho Phó chủ tịch vắng mặt đó. Chánh Văn phòng báo cáo kịp thời kết quả giải quyết cho Phó chủ tịch vắng mặt biết.
Điều 8: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Sở:
1- Sở là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh. Giám đốc Sở là người đứng đầu và lãnh đạo một Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước Bộ trưởng theo ngành dọc việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh. Giám đốc Sở giải quyết các công việc sau:
a- Những công việc thuộc thẩm quyền, chức trách của từng Giám đốc Sở đã được pháp luật quy định.
b- Đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những đề nghị của tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý Nhà nước của mình.
c- Tham gia ý kiến với Giám đốc Sở khác và Chủ tịch UBND huyện để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó nhưng có liên quan đến chức năng ngành, lĩnh vực mình quản lý.
d- Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện Qui chế tổ chức và hoạt động của Sở.
đ- Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan, ngành mình và tham gia công tác cải cách hành chính chung của tỉnh.
e- Triển khai và thực thi đầy đủ, có chất lượng Qui chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan ban hành kèm theo Nghị định 71/1998/NĐ.CP ngày 08 - 09 - 1998 của Chính phủ.
h- Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND Tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh và của Bộ trưởng theo ngành dọc.
2- Giám đốc Sở đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Bộ trưởng, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chuyển cho các cơ quan khác và cũng không giải quyết công việc của cơ quan khác. Khi tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình Giám đốc Sở phải có chính kiến, không đùn đẩy hoặc xin ý kiến cấp trên.
3- Giám đốc Sở có trách nhiệm chấp hành quyết định, chỉ đạo của cấp trên, kịp thời giải quyết các công việc được giao; trường hợp chậm trễ phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó. Khi cần thiết, Giám đốc Sở đăng ký làm việc trực tiếp với Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
4- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
Điều 9: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND Tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan ngang Sở, là bộ máy giúp việc của UBND tỉnh. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, thực hiện chức trách quy định tại Điều 8 Qui chế này và các nội dung công việc sau:
1- Xây dựng và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thông qua các chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh, các báo cáo sơ, tổng kết hoạt động của UBND tỉnh, báo cáo kiểm điểm công tác điều hành của UBND tỉnh và các báo cáo khác của UBND tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được duyệt.
2- Xây dựng và trình UBND tỉnh thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh duy trì và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế đó.
3- Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh, của các cấp, các ngành trong tỉnh; Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giao cho các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh những vấn đề về chủ trương, chính sách, luật pháp và cơ chế quản lý.
4- Tiếp nhận Hồ sơ do các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và tổ chức kiểm tra về thủ tục hồ sơ, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5- Đảm bảo các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của UBND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6- Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính ở các Sở, UBND các huyện để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
7- Tổ chức việc cung cấp thông tin điều hành để phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin của UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác quản lý và thông tin giữa các cơ quan hành chính Nhà nước ở tỉnh.
8- Quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ của UBND tỉnh và hướng dẫn các Sở và UBND huyện về nghiệp vụ công tác văn phòng thống nhất theo đúng nguyên tắc chế độ của Nhà nước.
9- Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng và thực hiện Quy chế cụ thể về mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với các cơ quan Đảng, HĐND tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban BMTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
10- Giải quyết một số việc cụ thể theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh (được cụ thể hóa trong từng văn bản ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh).
Điều 10: Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Giám đốc Sở:
1 - Giám đốc Sở khi giải quyết vấn đề thuộc trách nhiệm của mình mà có liên quan đến chức năng của các Sở khác hoặc theo quy định phải có ý kiến thẩm định, thỏa thuận của Sở khác thì nhất thiết phải hỏi ý kiến Giám đốc Sở đó. Giám đốc Sở được hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời và chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Việc hỏi ý kiến được thực hiện bằng hai hình thức:
a- Tổ chức họp: Sở chủ trì gửi tài liệu và giấy mời cho cơ quan liên quan ít nhất 5 ngày làm việc trước khi họp. Trong trường hợp đột xuất có thể ngắn hơn nhưng cũng phải trước 3 ngày làm việc. Những ý kiến bổ sung, đóng góp trong cuộc họp phải được ghi vào biên bản, có chữ ký của Chủ tọa cuộc họp. Sở được mời phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Giám đốc Sở và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Giám đốc Sở đó biết. Trường hợp đại diện Sở được mời vắng mặt, Sở chủ trì gửi phần kết luận có liên quan cho Sở đó. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn, Sở được hỏi phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên, Sở được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung liên quan.
b- Sử dụng hình thức công văn: Sở chủ trì gửi tài liệu, hồ sơ cho Sở có liên quan để hỏi ý kiến.
Giám đốc Sở được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi Sở chủ trì trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở chủ trì với đầy đủ tài liệu cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những ý kiến về việc bổ sung, sửa đổi. Quá thời hạn trên, Giám đốc Sở được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với tài liệu, hồ sơ do Sở chủ trì gửi và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
Nếu những vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì Sở được hỏi ý kiến thỏa thuận lại thời gian trả lời, nhưng tối đa không qúa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở chủ trì với đầy đủ tài liệu cần thiết.
Nếu tài liệu hồ sơ chưa đủ rõ, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở chủ trì, Sở được hỏi ý kiến yêu cầu Sở chủ trì làm rõ hoặc cung cấp thêm tài liệu cần thiết.
c- Trong cả 2 hình thức hỏi ý kiến trên, trường hợp Sở được hỏi ý kiến không đồng ý và có đề nghị bổ sung, sửa đổi đối với hồ sơ, tài liệu do Sở chủ trì chuẩn bị, nhưng sau khi bàn bạc trao đổi lại, Sở chủ trì không thống nhất với ý kiến đó thì:
Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Sở chủ trì: Sở chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh: Sở chủ trì lập tờ trình báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách xem xét, quyết định. Khi lập tờ trình Sở chủ trì phải nêu rõ những ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý của các Sở liên quan.
2- Đối với một số vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho một Giám đốc Sở chủ trì phối hợp với Giám đốc các Sở liên quan đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết. Trường hợp thật cần thiết có thể thành lập tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ban chỉ đạo…) để tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện. Thành phần, nhiệm vụ, phương thức hoạt động và thời gian tồn tại của các tổ chức tư vấn được Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể trong văn bản thành lập.
3- Giám đốc Sở có trách nhiêm thụ lý, giải quyết (gọi chung là Sở thụ lý ) các đề nghị của Giám đốc Sở khác (gọi chung là Sở đề nghị) theo chức trách, thẩm quyền của mình.
a- Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở thụ lý:
Giám đốc Sở thụ lý phải giải quyết đúng theo trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Đề án cải cách thủ tục hành chính được UBND tỉnh phê duyệt. Đối với những vấn đề phải lấy ý kiến của các cơ quan khác trước khi giải quyết được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 điều 10 Qui chế này.
Hết thời hạn theo quy định mà chưa giải quyết, Giám đốc Sở thụ lý phải có văn bản gửi Giám đốc Sở đề nghị trình bày rõ lý do và hẹn lại thời hạn giải quyết. Thời gian hẹn lại không quá một phần ba (1/3) thời hạn giải quyết được quy định đối với thủ tục hành chính đó.
b- Đối với những vấn đề Giám đốc Sở thụ lý tham mưu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền:
Giám đốc Sở thụ lý phải tham mưu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết đúng theo trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Đề án cải cách thủ tục hành chính được UBND tỉnh phê duyệt. Đối với những những vấn đề phải lấy ý kiến của các cơ quan khác trước khi tham mưu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 điều 10 Qui chế này.
Khi đề xuất trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Giám đốc Sở thụ lý có trách nhiệm thông báo để Giám đốc Sở đề nghị biết.
Hết thời hạn theo quy định mà chưa trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Giám đốc Sở thụ lý phải có văn bản trình bày rõ lý do với UBND tỉnh,Chủ tịch UBND tỉnh và với Giám đốc Sở đề nghị và hẹn lại thời gian giải quyết. Thời hạn hẹn lại không quá một phần ba (1/3) thời hạn giải quyết được quy định đối với thủ tục hành chính đó.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện quy định trên và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp xử lý theo quy định những trường hợp vi phạm.
4- Khi có văn bản, hồ sơ đề nghị UBND, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền, nếu vấn đề đó thuộc trách nhiệm tham mưu của Giám đốc Sở thụ lý nào thì Giám đốc Sở đề nghị đồng thời gửi văn bản, hồ sơ cho Giám đốc Sở thụ lý đó. Giám đốc Sở thụ lý có trách nhiệm chủ động tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, không chờ văn bản giao việc của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc phiếu chuyển văn bản của Chánh Văn phòng.
Điều 11: Quan hệ công tác giữa Giám đốc Sở với Chủ tịch UBND Huyện:
1- Chủ tịch UBND huyện (hoặc Phó Chủ tịch) có yêu cầu làm việc với Giám đốc Sở về quản lý ngành, lĩnh vực liên quan ở địa phương mình, cần chuẩn bị kỹ nội dung và thông báo trước với Giám đốc Sở đó. Giám đốc Sở phải bố trí lịch để trực tiếp gặp và làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND huyện. Trong trường hợp cần thiết có thể cử Phó Giám đốc Sở trực tiếp làm việc với Chủ tịch UBND huyện (hoặc Phó Chủ tịch) nhưng ý kiến của Phó Giám đốc được coi như ý kiến của Giám đốc và Giám đốc phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó.
2- Giám đốc Sở có trách nhiệm thụ lý, giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND huyện theo chức trách, thẩm quyền của mình.
a- Đối với những vấn đề mà Giám đốc Sở có trách nhiệm thẩm định hoặc thỏa thuận trước khi UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện quyết định:
Giám đốc Sở phải trả lời bằng văn bản theo đúng thời hạn quy định tại Đề án cải cách thủ tục hành chính được UBND tỉnh phê duyệt. Đối với những vấn đề phải lấy ý kiến của các cơ quan khác trước khi trả lời được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 điều 10 Qui chế này.
Hết thời hạn theo quy định mà chưa nhận có văn bản trả lời, Giám đốc Sở phải có văn bản trình bày rõ lý do với Chủ tịch UBND huyện và hẹn lại thời gian giải quyết.Thời gian hẹn lại không quá một phần ba (1/3) thời gian giải quyết được quy định đối với thủ tục hành chính đó. Trường hợp Giám đốc Sở không có văn bản trả lời thì UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện quyết định theo thẩm quyền và Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định hoặc thỏa thuận đó.
b- Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở:
Giám đốc Sở phải giải quyết đúng theo trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Đề án cải cách thủ tục hành chính được UBND tỉnh phê duyệt. Đối với những những vấn đề phải lấy ý kiến của các cơ quan khác trước khi giải quyết được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 điều 10 Qui chế này.
Hết thời hạn theo quy định mà chưa giải quyết, Giám đốc Sở phải có văn bản gửi Chủ tịch UBND huyện trình bày rõ lý do và hẹn lại thời gian giải quyết. Thời gian hẹn lại không quá một phần ba (1/3) thời hạn giải quyết được quy định đối với thủ tục hành chính đó.
c- Đối với những vấn đề thuộc trách nhiệm thụ lý hồ sơ của Giám đốc Sở để tham mưu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Giám đốc Sở phải tham mưu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết đúng theo trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Đề án cải cách thủ tục hành chính được UBND tỉnh phê duyệt. Đối với những vấn đề phải lấy ý kiến của các cơ quan khác trước khi tham mưu trình UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 điều 10 Qui chế này.
Khi đề xuất trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở có trách nhiệm thông báo để Chủ tịch UBND huyện biết.
Hết thời hạn theo quy định mà chưa trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải có văn bản trình bày rõ lý do với Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện và hẹn lại thời gian giải quyết. Thời gian hẹn lại không quá một phần ba (1/3) thời gian giải quyết được quy định đối với thủ tục hành chính đó.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện quy định trên và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp xử lý theo quy định những trường hợp vi phạm.
3- Khi Chủ tịch UBND huyện có văn bản, hồ sơ đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền, nếu vấn đề đó thuộc trách nhiệm tham mưu của Giám đốc Sở nào thì Chủ tịch UBND huyện đồng thời gửi văn bản, hồ sơ đề nghị cho Giám đốc Sở đó. Giám đốc Sở có trách nhiệm chủ động tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, không chờ văn bản giao việc của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc phiếu chuyển văn bản của Chánh Văn phòng.
4 - Giám đốc Sở có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch UBND huyện hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn của UBND huyện trong việc thực hiện các quy định của ngành, lĩnh vực; Kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý những việc làm sai của cấp dưới.
5- Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm thụ lý, giải quyết các đề nghị của Giám đốc Sở theo chức trách, thẩm quyền của mình. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện trong mối quan hệ giải quyết công việc với Giám đốc Sở được thực hiện như trách nhiệm của Giám đốc Sở với Chủ tịch UBDN huyện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 11 Quy chế này.
Điều 12: Quan hệ công tác giữa Chánh Văn phòng UBND tỉnh với các Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện:
Ngoài việc thực hiện đầy đủ các quy định tại điều 10, điều 11 Quy chế này như đối với Giám đốc Sở trong quan hệ với Giám đốc Sở khác và với Chủ tịch UBND Huyện; Mối quan hệ công tác giữa Chánh Văn phòng với các Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện còn được quy định ở một số nội dung sau:
1- Chánh Văn phòng có quan hệ thường xuyên với Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện để giúp UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm chắc mọi hoạt động trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các Sở và UBND huyện thực hiện các quyết định, chỉ thị, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định.
2- Chánh Văn phòng tiếp nhận hồ sơ do các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện trình (gọi chung là cơ quan trình) UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và phải có trách nhiệm tổ chức kiểm tra về thủ tục hồ sơ, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
a- Khi thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ trình không đúng quy định tại Điều 21 Qui chế này, trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định.
b- Khi thẩm tra về mặt hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản dự thảo: Nếu hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày các văn bản không phù hợp với quy định, trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, Chánh Văn phòng trả lại và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình soạn thảo lại.
c- Chậm nhất là 3 ngày làm việc (hoặc 5 ngày nếu là những đề án, dự thảo văn bản qui phạm pháp luật và những văn bản về chủ trương, chính sách lớn) kể từ khi nhận được hồ sơ đúng quy định, Chánh văn phòng có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra và lập phiếu trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) giải quyết, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
3- Khi Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện có đề nghị làm việc trực tiếp với Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh, Chánh văn phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời Chủ tịch, Phó chủ tịch để bố trí lịch làm việc và thông báo cho Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện biết.
4- Chánh Văn phòng tham mưu và làm phiếu chuyển ý kiến chỉ đạo, giao việc của Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND Tỉnh cho các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện phải phù hợp với chức năng, thẩm quyền của các Sở, UBND Huyện. Nếu công việc được giao không thuộc chức năng, thẩm quyền của mình hoặc công việc được giao khó khăn, không thể hoàn thành kịp thời gian theo quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo, giao việc của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện có văn bản thông báo lại cho Chánh Văn phòng biết để xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh.
5- Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh làm việc với các Sở, UBND Huyện, Chánh văn phòng trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND Tỉnh hoặc theo sự ủy quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ra văn bản thông báo kết quả cuộc họp để Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
6- Khi nhận được các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành TW, Chánh văn phòng kịp thời dự thảo văn bản để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chỉ đạo các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện liên quan biết, thực hiện. Thời gian kể từ khi Chánh văn phòng nhận được văn bản cho tới khi chuyển cho Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện không qúa 3 ngày làm việc.
Điều 13: Các loại chương trình công tác:
UBND tỉnh có chương trình công tác năm, quí và tháng; Trên cơ sở chương trình công tác tháng của UBND Tỉnh, Chánh văn phòng giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh lập chương trình công tác tuần.
1- Chương trình công tác năm gồm 2 phần: Phần một thể hiện tổng quát các định hướng, các nhiệm vụ và các giải pháp lớn của UBND Tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; Phần hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND Tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án dự thảo văn bản và những vấn đề cần trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh trong năm.
2- Chương trình công tác quí bao gồm: Phần danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh và nội dung các phiên họp UBND Tỉnh trong quí nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hóa về nội dung và thời gian của các vấn đề trình (trừ Chương trình quí I đã được xác định trong chương trình năm).
3 - Chương trình công tác tháng bao gồm: Phần danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản và các vấn đề trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh và nội dung phiên họp UBND Tỉnh trong tháng, nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hóa về nội dung và thời gian của các vấn đề trình (trừ Chương trình tháng đầu quí đã được xác định trong chương trình quí).
4 - Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các phó Chủ tịch UBND Tỉnh bao gồm: Các hoạt động của Chủ tịch và các phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
* Trong chương trình công tác phải ghi rõ những việc do tập thể UBND Tỉnh thảo luận, quyết định; Những việc do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định. Đối với những đề án hoặc dự thảo văn bản phải ghi rõ phạm vi cần giải quyết; Chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia và thời hạn hoàn thành từng đề án hoặc văn bản dự thảo.
* Những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc những vấn đề UBND tỉnh thông qua trình HĐND tỉnh (như bổ sung vốn đầu tư, chi ngân sách…), UBND tỉnh không giải quyết đơn lẻ, đột xuất mà chỉ giải quyết trong chương trình công tác của UBND tỉnh được lập theo trình tự quy định (trừ trường hợp cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
Điều 14: Trình tự lập chương trình công tác của UBND Tỉnh:
1- Chương trình công tác năm:
a- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, các Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND Tỉnh và Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND Huyện gửi Văn phòng danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề án, dự thảo văn bản; Cấp quyết định (UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh); Cơ quan thẩm định; Thời hạn trình của từng đề án, dự thảo văn bản.
b- Văn phòng tổng hợp dự thảo chương trình công tác năm sau của UBND tỉnh và chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến.
c- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng để tổng hợp trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo, hoàn chỉnh và trình UBND Tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
d- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày UBND Tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng trình Chủ tịch UBND Tỉnh ký ban hành và gửi các thành viên UBND Tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan biết, thực hiện.
2- Chương trình công tác quí:
a- Trong tháng cuối của mỗi quí các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quí đó, soát xét lại các vấn đề của quí tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác cho quí sau.
Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quí, các cơ quan gửi dự kiến điều chỉnh chương trình quí sau cho Văn phòng. Quá thời hạn trên, coi như không có nhu cầu điều chỉnh.
b- Văn phòng tổng hợp chương trình công tác quí của UBND tỉnh (các vấn đề được phân theo các lĩnh vực do Chủ tịch UBND Tỉnh và từng Phó chủ tịch xử lý) trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định và chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quí phải gửi chương trình công tác quí sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3 - Chương trình công tác tháng:
a- Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo và các vấn đề đã ghi trong chương trình quí, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh thêm để đề nghị điều chỉnh chương trình tháng sau. Đề nghị này phải gửi đến Văn phòng chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng. Quá thời hạn trên, coi như cơ quan không có đề nghị điều chỉnh chương trình.
b- Văn phòng tổng hợp chương trình công tác tháng của UBND Tỉnh, có phân theo các lĩnh vực do Chủ tịch và từng phó Chủ tịch UBND Tỉnh xử lý, trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định và chậm nhất là ngày 25 hàng tháng phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết thực hiện.
4- Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh, Văn phòng xây dựng chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND Tỉnh, trình Chủ tịch và các Phó Chủ tịch quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào ngày thứ 6 tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết công việc trong tuần phải đăng ký với Văn phòng chậm nhất vào ngày thứ Tư tuần trước để xếp lịch.
5- Văn phòng UBND Tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy để xây dựng các chương trình công tác của UBND Tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh, không để chồng chéo, trùng lặp.
6- Khi có điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND Tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều 15: Kế hoạch chuẩn bị các đề án, dự thảo văn bản:
1- Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện và Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì xây dựng đề án, dự thảo văn bản (gọi chung là Thủ trưởng cơ quan trình ) phải lập kế hoạch chuẩn bị, trong đó nêu rõ phạm vi của đề án, dự thảo văn bản, các cơ quan phối hợp, các vấn đề cần hướng dẫn thi hành và thời hạn trình đề án, dự thảo văn bản để báo cáo UBND Tỉnh và gửi Văn phòng theo dõi, đôn đốc thực hiện.
2 -Trường hợp Thủ trưởng cơ quan trình thấy cần thiết phải thay đổi điều chỉnh phạm vi của đề án, dự thảo văn bản hoặc thời hạn trình, phải báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 16: Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án, dự thảo văn bản:
1- Các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện có liên quan chịu trách nhiệm tham gia việc chuẩn bị đề án, dự thảo văn bản để trình UBND Tỉnh theo đúng quy định.
2- Thủ trưởng các cơ quan khi được mời tham gia chuẩn bị đề án, dự thảo văn bản có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện có năng lực chuyên môn phù hợp tham gia theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan trình.
Các hoạt động phối hợp xây dựng đề án, dự thảo văn bản trên đây không thay thế được các thủ tục xin ý kiến chính thức quy định tại Khoản 3 Điều này.
3- Sau khi đề án, dự thảo văn bản được xây dựng xong, Thủ trưởng cơ quan phải lấy ý kiến chính thức của cơ quan chức năng liên quan. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời cụ thể bằng văn bản (việc lấy ý kiến được thực hiện theo quy định tại điều 10 qui chế này). Đối với dự thảo văn bản qui phạm pháp luật thì Thủ trưởng cơ quan gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để có ý kiến thẩm định trước khi trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 17: Chuẩn bị và triệu tập họp:
1- UBND tỉnh mỗi tháng họp ít nhất một lần, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh. Trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường. Phiên họp thường kỳ hàng tháng của UBND tỉnh được tổ chức vào cuối tháng. Ngày họp cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Tuỳ theo yêu cầu giải quyết công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể quyết định đổi ngày họp và thông báo trước cho các thành phần dự họp ít nhất 3 ngày trước ngày phiên họp bắt đầu, nhưng vẫn đảm bảo số lần họp UBND tỉnh theo đúng luật định.
2- Chậm nhất 10 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt là 5 ngày) trước phiên họp UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan trình phải phối hợp với Văn phòng để gửi hồ sơ đề án, dự thảo văn bản hoặc những vấn đề đã được Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh xem xét và cho trình ra phiên họp theo quy định tại khoản 4 điều 23 Quy chế này cho Văn phòng.
3- Văn phòng có nhiệm vụ:
- Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ đề án, dự thảo văn bản theo chức trách, thẩm quyền được giao để trình ra phiên họp;
- Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
- Gửi thư mời họp và tài liệu họp đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời trước khi họp ít nhất là 5 ngày làm việc, trừ trường hợp bất thường.
Điều 18: Thành phần dự họp UBND tỉnh:
1- Các thành viên UBND tỉnh phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh. Nếu thành viên UBND tỉnh là Giám đốc sở vắng mặt vì lý do sức khoẻ hoặc được Chủ tịch cho phép, có thể uỷ nhiệm cho Phó Giám đốc đi họp thay nhưng phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý vàphải chịu trách nhiệm về ý kiến của người do mình ủy nhiệm. Người đi họp thay phải phát biểu ý kiến của người đã uỷ nhiệm và báo cáo kết quả phiên họp với người đã uỷ nhiệm, không được tham gia biểu quyết tại phiên họp.
2- Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tỉnh tham dự.
3- Chủ tịch UBND tỉnh mời Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh tham dự các phiên họp của UBND tỉnh. Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh, Chánh án TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh; Người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, đại diện các Ban của Đảng và các Ban của HĐND tỉnh được mời tham dự phiên họp UBND tỉnh khi thảo luận những vấn đề có liên quan.
4- Chánh Văn phòng thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh mời Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND huyện và các đại biểu khác dự họp UBND tỉnh khi cần thiết.
Đại biểu không phải là thành viên UBND tỉnh được mời phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu quyết.
Điều 19: Trình tự phiên họp UBND tỉnh:
1- Chủ tịch UBND tỉnh chủ toạ phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ quyền chủ toạ phiên họp.
2- Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
a- Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và những người được mời tham dự; Thông báo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về chương trình phiên họp;
b- Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c- UBND tỉnh thảo luận từng đề án theo trình tự:
Chủ đề án trình bày báo cáo tóm tắt đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh, không đặt toàn văn đề án. Nếu vấn đền cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì chủ đề án không phải trình bày thêm;
Các thành viên UBND tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào trong đề án. Các thành viên dự họp phát biểu ngắn gọn;
Chủ đề án phát biểu ý kiến cuối cùng về những điểm chưa nhất trí; Những điểm mà các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp yêu cầu;
Chủ tọa phiên họp kết luận và lấy ý kiến biểu quyết. Các quyết định của UBND tỉnh phải được quá nửa thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành, những ý kiến không đồng ý được bảo lưu trong biên bản họp UBND tỉnh;
Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tọa đề nghị UBND tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
d- Sau khi thảo luận và quyết định đối với từng vấn đề ghi trong chương trình phiên họp, chủ tọa phiên họp phát biểu kết luận phiên họp UBND tỉnh.
Điều 20: Biên bản phiên họp và thông tin kết quả phiên họp UBND tỉnh:
Chánh Văn phòng tổ chức ghi Biên bản họp của UBND tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luật của chủ toạ và kết quả biểu quyết (nếu có). Biên bản này được lập, thông qua tại cuộc họp, có chữ ký của chủ toạ và được lưu hồ sơ tại Văn phòng. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ toạ phiên họp gửi các thành viên tham dự biết, thực hiện; đồng thời báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh. Khi cần thiết thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh biết (Trừ các nội dung thuộc bí mật Nhà nước).
THỦ TỤC TRÌNH, XỬ LÝ, BAN HÀNH CÔNG BỐ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 21: Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc:
1- Các thủ tục cần thiết khi trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết công việc gồm có:
a- Công văn, tờ trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh phải do Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
b- Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó. Trường hợp đã hỏi ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà cơ quan liên quan không có ý kiến, trong hồ sơ trình phải báo cáo, nêu rõ danh sách các cơ quan đó.
c- Đối với các đề án, dự thảo văn bản qui phạm pháp luật và những vấn đề liên quan đến chủ trương chính sách phải kèm theo:
Tờ trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh trong đó thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;
Văn bản của cơ quan thẩm định đề án, dự thảo văn bản theo quy định của pháp luật ;
Báo cáo ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến của tổ chức tư vấn (nếu có);
Dự thảo văn bản chính và văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản chính.
Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề án được thông qua hoặc văn bản chính được ban hành;
Các tài liệu cần thiết khác.
2- Các dự thảo văn bản, đề án do cơ quan chủ trì trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh phải có chữ ký tắt của Thủ trưởng cơ quan (hoặc cấp phó ).
3- Các công văn, tờ trình giải quyết công việc chỉ gửi một bản, đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền (hoặc cơ quan được yêu cầu làm đầu mối) giải quyết; Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các cơ quan đó ở phần dưới công văn, tờ trình (mục nơi nhận).
4- Hồ sơ trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng trước khi chuyển đến Chánh văn phòng xử lý và trình theo quy định. Trong công văn, tờ trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh, Thủ trưởng cơ quan trình phải ghi rõ những tài liệu, hồ sơ kèm theo.
Chánh Văn phòng tổ chức lập danh mục để theo dõi, đôn đốc qúa trình xử lý.
Điều 22: Chánh văn phòng UBND Tỉnh kiểm tra thủ tục hồ sơ, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản dự thảo và chuẩn bị phiếu trình:
1- Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh, Chánh văn phòng có nhiệm vụ kiểm tra về mặt thủ tục hồ sơ, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 12 qui chế này và lập phiếu trình Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh. Đối với dự thảo văn bản, đề án sau khi kiểm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của Chánh văn phòng hoặc Phó văn phòng.
2- Chánh văn phòng chỉ trình Chủ tịch, Phó chủ tịch những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 quy chế này và có đủ thủ tục hồ sơ, đúng hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định.
Điều 23: Xử lý phiếu trình và thông báo kết quả:
1- Chủ tịch, Phó chủ tịch xem xét, giải quyết công việc hàng ngày chủ yếu trên cơ sở phiếu trình của Chánh văn phòng và các hồ sơ, tài liệu, bản dự thảo kèm theo của cơ quan trình.
2- Đối với các nội dung trình thông thường, không phức tạp thì chậm nhất 2 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng trình, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) có ý kiến chính thức vào phiếu trình hoặc vào các văn bản dự thảo để chuyển lại Văn phòng.
3- Đối với các nội dung trình là các đề án, dự thảo văn bản qui phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, mặc dù đã được Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị đầy đủ thủ tục, nhưng Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) thấy cần tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định thì Văn phòng thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc cho Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh. Thời gian Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ra quyết định xử lý cuối cùng các vấn đề này không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng trình. Đối với các trường hợp cần thống nhất giữa các Phó Chủ tịch hoặc trường hợp Phó Chủ tịch phụ trách có ý kiến trước khi trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định thì có thể kéo dài thời gian xử lý nhưng cũng không quá 10 ngày làm việc.
4- Riêng đối với các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc quyền quyết định của UBND Tỉnh, sau khi đã xem xét, tùy tính chất và mức độ chuẩn bị của từng đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quyết định:
- Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp UBND Tỉnh.
- Hoãn việc trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp UBND Tỉnh để chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu.
- Cho áp dụng hình thức Phiếu lấy ý kiến các thành viên UBND Tỉnh quy định tại Khoản 2 Điều 2 qui chế này.
5- Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến quyết định cuối cùng của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Văn phòng thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình biết để hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản. Trong thời gian 5 làm việc ngày kể từ khi nhận được thông báo của Văn phòng, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản để trình Chủ tịch, Phó chủ tịch ký ban hành. Đối với những vấn đề phức tạp, phải chỉnh sửa lại nhiều cũng không quá 10 ngày làm việc.
Theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch về các trường hợp không cần thiết phải ra văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Chánh văn phòng thông báo bằng văn bản cho cơ quan trình và các cơ quan liên quan biết.
Đối với các đề án đã được tập thể UBND tỉnh thông qua thì trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày UBND Tỉnh thông qua hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng, Thủ trưởng cơ quan trình có trách nhiệm hoàn chỉnh các văn bản cần thiết trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành để thực hiện.
6- Chậm nhất 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình nếu chưa có quyết định cuối cùng của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thì Văn phòng phải gửi công văn thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 24: Thẩm quyền ký văn bản và hình thức văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh:
1- Chủ tịch UBND Tỉnh ký các văn bản trình ra HĐND Tỉnh, các văn bản gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các văn bản qui phạm pháp luật của UBND tỉnh, các vấn đề về tổ chức bộ máy, nhân sự của các cơ quan thuộc UBND Tỉnh và các vấn đề thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND Tỉnh trực tiếp phụ trách.
2- Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền ký một số quyết định, chỉ thị để chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, Ngành TW và các văn bản của HĐND, UBND tỉnh; Ký các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể nảy sinh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và các văn bản gửi Bộ, ngành TW thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.
3- Ngoài các văn bản nêu tại Khoản 2 Điều này, Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền thay mặt khi Chủ tịch vắng mặt) còn được Chủ tịch ủy quyền ký một số văn bản nêu tại Khoản 1, Điều này.
4- Chủ tịch UBND Tỉnh có thể giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký thừa lệnh một số loại văn bản.
5– Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở, Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký thừa uỷ quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao thừa uỷ quyền phải đựơc quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác ký.
6- Các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh thuộc về chính sách, chế độ, các chủ trương, công tác lớn phải được thể hiện thành văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký.
7- Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh phải được thể hiện bằng hình thức văn bản của Chủ tịch UBND Tỉnh (quyết định, Chỉ thị, Thông báo…của Chủ tịch UBND tỉnh), còn đối với vấn đề nào thuộc thẩm quyền của tập thể UBND Tỉnh phải được thể hiện bằng hình thức văn bản của UBND Tỉnh (Quyết định, Chỉ thị, Thông báo…của UBND Tỉnh).
Những vấn đề chứa đựng nội dung qui phạm pháp luật (được quy định tại Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định 101/CP ngày 23 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật), phải được thể hiện bằng hình thức văn bản Quyết định hoặc Chỉ thị của UBND Tỉnh.
Điều 25: Ban hành, công bố và triển khai thực hiện các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh:
1- Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh đã ký. Các đơn vị được ủy nhiệm phát hành một số loại văn bản của UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh thực hiện theo quy định riêng. Các văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.
2- Đối với những vấn đề quy định thời hạn triển khai thực hiện và hoàn thành từ 20 ngày trở lên thì trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận được văn bản hoặc phiếu chuyển ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND Tỉnh (do Chánh văn phòng chuyển ), Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện phải có văn bản báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch tình hình triển khai thực hiện, đồng thời thông báo để Chánh văn phòng biết theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Ngoài ra, đối với những vấn đề triển khai và hoàn thành từ 3 tháng trở lên thì định kỳ hàng tháng, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện phải có văn bản báo cáo kết quả, tình hình triển khai thực hiện.
Những công việc do UBND, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh giao, khi hòan thành, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện phải kịp thời báo cáo kết quả về UBND Tỉnh.
3- Đối với những văn bản của UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh có quy định thời gian hoàn thành đối với các Sở, UBND Huyện thì Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện phải nghiêm túc chấp hành. Quá thời hạn theo quy định phải báo cáo kịp thời lý do, đồng thời Chánh văn phòng có văn bản đôn đốc việc thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc hoặc không phù hợp, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo, giao việc của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh.
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo xin ý kiến của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, nếu UBND, Chủ tịch UBND tỉnh không có ý kiến chỉ đạo thì Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện không phải chịu trách nhiệm về sự chậm chễ trong việc triển khai thực hiện văn bản chỉ đạo, giao việc của UBND tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4- Các văn bản hướng dẫn cụ thể của Sở, Ngành, địa phương để thi hành văn bản của UBND Tỉnh phải được chuẩn bị cùng một lúc với dự thảo văn bản khi thông qua UBND, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh và phải ban hành chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày ban hành văn bản của UBND Tỉnh. Trường hợp các cơ quan phải phối hợp ra văn bản hướng dẫn liên tịch, thì thời hạn chậm nhất cũng không quá 20 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản của UBND Tỉnh.
5- Các văn bản quy định liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh ký phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND các cấp và trụ sở các cơ quan Nhà nước có liên quan. Việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai phải thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật, theo dõi, rà soát và in ấn phổ biến các văn bản qui phạm pháp luật của UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6- Các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành, các quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý các văn bản trái pháp luật và các văn bản có giá trị pháp lý khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phải được đăng trên Công báo xuất bản ở cấp tỉnh. Văn phòng gửi các văn bản trên đến cơ quan Công báo cấp tỉnh chậm nhất là 2 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, để đăng Công báo.
Điều 26: Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó và giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương, chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên lĩnh vực của đời sống Kinh tế - Xã hội.
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có Kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định Kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải tiến hành lập Biên bản kiểm tra và khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
1. Phạm vi kiểm tra của UBND tỉnh là việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành TW, HĐND, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương. Văn phòng giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở trong tỉnh.
2. Các Sở, UBND huyện kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan, địa phương mình.
Điều 30: Phương thức kiểm tra:
1. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện quyết định việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương mình.
2. Chủ tịch UBND tỉnh phân công thành viên UBND tỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều bức xúc về trật tự kỷ cương nhằm tập trung chỉ đạo dứt điểm, tạo chuyển biến rõ nét, làm đà cho việc thiết lập trật tự, kỷ cương chung.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với Sở, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch UBND huyện.
4. UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
Điều 31: Báo cáo kết quả kiểm tra:
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả, nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ vào tháng cuối mỗi quý, các Sở, UBND huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản tại các cuộc họp của UBND Tỉnh.
THANH TRA VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN.
1. Trách nhiệm của các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện trong công tác thanh tra:
a- Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện có trách nhiệm tự thanh tra việc thực hiện các quyết định của mình và tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị cơ sở.
b- Kết luận, quyết định và giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc thanh tra; Gửi cấp trên và cơ quan thanh tra các kết luận và quyết định thanh tra.
2. Trách nhiệm của Chánh thanh tra Tỉnh:
a- Theo thẩm quyền do pháp luật quy định, trực tiếp thanh tra và hướng dẫn các Sở, UBND huyện tiến hành công tác thanh tra.
b- Định kỳ hàng qúi tổng hợp tình hình thanh tra đánh giá những ưu, nhược điểm, các giải pháp khắc phục và kiến nghị biện pháp xử lý đối với những đơn vị, cá nhân vi phạm để báo cáo UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh.
c- Đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh triệu tập Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan trong tỉnh họp đề xuất các biện pháp để Chủ tịch UBND Tỉnh chỉ đạo xử lý đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, địa phương.
3. Nguyên tắc, mối quan hệ trong công tác thanh tra:
a- Các cấp, các ngành khi tiến hành thanh tra phải theo đúng chức năng thẩm quyền, thủ tục, thời hạn do pháp luật quy định và phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ. Việc thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tránh tiến hành thanh tra trùng lặp. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng, lạm dụng quyền thanh tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân.
b- Các cấp, các ngành có thẩm quyền thanh tra có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra hàng năm và phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra. Chương trình, kế hoạch thanh tra phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện, báo cáo Thanh tra tỉnh và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể cả trường hợp thanh tra đột xuất).
Chánh thanh tra Tỉnh tổng hợp các chương trình thanh tra của các Sở và UBND huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện.
Trong trường hợp chương trình thanh tra có sự trùng lặp về nội dung, thời gian thì các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện phối hợp để giải quyết; Nếu còn ý kiến khác nhau thì Chánh thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.
Trên cơ sở các chương trình, kế hoạch thanh tra được duyệt và đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện, Sở Nội vụ tỉnh làm đầu mối giúp Chủ tịch UBND Tỉnh tổng hợp, đề xuất nhân sự tham gia làm thành viên đoàn thanh tra và dự thảo quyết định thành lập các đoàn thanh tra cấp Tỉnh trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định. Việc thanh tra liên quan đến nội dung thuộc chức năng QLNN của của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm kịp thời cử người tham gia Đoàn thanh tra.
c- Đối với thanh tra doanh nghiệp khi kết thúc thời hạn thanh tra, trong thời hạn 30 ngày, Đoàn thanh tra phải công bố bản dự thảo kết luận thanh tra với đơn vị được thanh tra và chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày công bố dự thảo kết luận thanh tra, đoàn thanh tra phải có văn bản kết luận chính thức về những nội dung đã được thanh tra. Kết luận thanh tra phải gửi cho người ra quyết định thanh tra, đơn vị được thanh tra và tổ chức thanh tra Nhà nước cấp trên. Đối với các cuộc thanh tra khác, thời hạn thanh tra, báo cáo và kết luận thanh tra tuân theo quy định tại Pháp lệnh thanh tra.
d- Chánh thanh tra Tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời Báo cáo, Kết luận thanh tra có liên quan đến công tác tổ chức, nhân sự Nhà nước cho Sở nội vụ tỉnh để biết, tham mưu theo chức năng được giao.
Điều 33: Việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo văn bản quy định riêng.
TIẾP KHÁCH, HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC, BÁO CÁO
1. Tiếp khách trong nước (Lãnh đạo các cơ quan ở TW, Tỉnh bạn):
a- Các Sở, UBND Huyện muốn mời Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh tiếp khách trong nước phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Có công văn đề nghị Văn phòng ít nhất 2 ngày trước ngày dự kiến tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết như: Nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại Tỉnh và các đề xuất, kiến nghị.
Phối hợp với Văn phòng chuẩn bị các nội dung tiếp và tổ chức thực hiện tốt kết quả của cuộc tiếp.
b- Văn phòng có nhiệm vụ:
Trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh tiếp khách theo đề nghị của các cơ quan trên hoặc đề nghị trực tiếp của khách và thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết.
Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp và tổ chức phục vụ cuộc tiếp.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các kết quả đạt được tại cuộc tiếp. Nếu có vấn đề gì cần giải quyết nhưng không thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện thì phối hợp tham mưu để Chủ tịch hoặc Phó chủ tịchUBND tỉnh gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Tiếp khách nước ngoài:
a- Sở Ngoại vụ, Văn phòng, Công an Tỉnh và các Sở liên quan theo phạm vi chức năng được giao có trách nhiệm giúp UBND Tỉnh để tổ chức, phục vụ và triển khai kết quả các cuộc tiếp khách nước ngoài theo quy định.
b- Các Sở, UBND Huyện có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài, phải trao đổi với Sở Ngoại vụ, Văn phòng để thực hiện các thủ tục, nội dung theo quy định.
1.UBND Tỉnh họp ít nhất một tháng một lần để thảo luận, quyết định tập thể các vấn đề theo luật định. Nội dung, thời gian, thành phần... được quy định cụ thể tại điều 17,18,19 Qui chế này.
2. Định kỳ ba tháng một lần (trừ trường hợp đột xuất ) UBND Tỉnh họp với các Giám đốc Sở và các Chủ tịch UBND Huyện để kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND Tỉnh và bàn triển khai những công việc sắp tới.
Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND Tỉnh triệu tập các Giám đốc Sở và các Chủ tịch UBND Huyện để chỉ đạo giải quyết một số vấn đề liên quan đến nhiều ngành, địa phương. Trong từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND làm việc với một hoặc một số Sở, UBND Huyện hoặc làm việc trực tiếp với cơ sở.
3. Họp giao ban hàng tuần:
a-Thành phần họp giao ban gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng. Trường hợp cần thiết có thể mời một số Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện và các cơ quan có liên quan.
b- Nội dung giao ban:
Chánh Văn phòng báo cáo những công việc chính đã xử lý tuần trước; Những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và trao đổi để quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND Tỉnh và bàn chương trình công tác tuần sau.
Xử lý mối quan hệ trong giải quyết công việc giữa Chủ tịch với các Phó chủ tịch và giữa các Phó chủ tịch với nhau.
c- Cuộc họp giao ban được tiến hành vào ngày thứ Sáu hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho một Phó chủ tịch thay mặt Chủ tịch điều hành cuộc họp giao ban.
4. Các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND Tỉnh với Thường trực HĐND Tỉnh, Lãnh đạo UBMTTQ Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh theo quy định tại Chương VIII Qui chế này Đối với các cuộc họp trên, Chánh Văn phòng có trách nhiệm:
Chủ động bố trí lịch để UBND Tỉnh họp thường kỳ theo đúng thời gian, số lần Luật tổ chức HĐND và UBND quy định và các cuộc họp khác của UBND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định trên (Trừ các cuộc họp đột xuất do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch quyết định ).
Phối hợp với các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình của các cuộc họp; Gửi thư mời và tài liệu họp cho các thành viên tham dự; Phục vụ các cuộc họp, ghi biên bản; Thông tin, thông báo kết quả các cuộc họp theo quy định.
5. Các Sở khi cần tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác (hằng năm hoặc 1 số năm) phải được Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách chỉ đạo hoặc đồng ý trước về mặt nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm họp.
6. Tất cả các cuộc họp phải được tổ chức ngắn gọn, thiết thực và tiết kiệm.
1. Thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện đi công tác vào thời gian trùng với lịch họp, lịch làm việc của UBND, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh mà thành phần cuộc họp, buổi làm việc có yêu cầu thành viên UBND tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện đó tham dự thì phải báo cáo và được sự cho phép vắng mặt của người chủ trì cuộc họp, buổi làm việc đó. Khi được phép vắng mặt, giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện phải cử cấp Phó đi dự thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người do mình cử dự thay.
2. Thành viên UBND Tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch UBND Huyện trước khi đi công tác ngoài tỉnh từ 5 ngày trở lên hoặc công tác nước ngoài phải báo cáo và được phép của Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng thời gian, địa điểm nơi đến công tác.
3. Trong thời gian HĐND, UBND Tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công tác xa, kể cả ở trong tỉnh. Trường hợp đặc biệt phải xin phép Chủ tịch UBND tỉnh và nếu được đồng ý thì thông báo cho Chánh Văn phòng biết địa chỉ nơi công tác để liên hệ khi cần thiết.
4. Thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện giành thời gian đi kiểm tra đột xuất ở cơ sở, ở Phường, Xã, Thị trấn… khảo sát, nắm bắt thực tế, gặp gỡ tiếp xúc với nhân dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân.
Tùy từng nội dung chuyến đi công tác để có hình thức tổ chức đi thích hợp, đảm bảo thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho địa phương.
5. Trường hợp các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện đi công tác, làm việc với các Tỉnh và các Bộ, ngành TW theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Các thành viên UBND tỉnh , Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện chỉ đi công tác nước ngoài không qúa hai lần trong một năm. Trường hợp cần thiết thì do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 37: - Thông tin, báo cáo:
1. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo công tác của Sở, địa phương mình định kỳ (quý, 6 tháng, năm) và đột xuất theo quy định với UBND tỉnh. Trong báo cáo gửi UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND Huyện cần làm rõ các nội dung sau: Đánh giá tình hình và kết quả công tác; Chương trình công tác tiếp theo của Sở, UBND Huyện, đồng thời đề xuất những kiến nghị với UBND Tỉnh và với các Bộ ngành TW.
Khi có vấn đề đột xuất cần báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND Tỉnh bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Giám đốc Sở làm đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp báo cáo theo ngành, lĩnh vực được giao để gửi các cơ quan ở Trung ương và Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Chánh văn phòng làm đầu mối giúp UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả điều hành của UBND tỉnh định kỳ (tháng, qúy, 6 tháng, năm); báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định gửi Thủ tướng Chính phủ, Ban thường vụ Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh, đồng thời gửi đến các thành viên UBND Tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện, UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm lập báo cáo những nội dung có liên quan theo chức trách được giao và gửi Giám đốc các Sở được giao làm đầu mối tổng hợp và Chánh Văn phòng theo quy định.
3. Những vấn đề cần thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, Chánh Văn phòng liên hệ với các Báo, Đài ở địa phương để thông báo cho các tổ chức và công dân được biết.
Điều 38: Khi Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND Huyện có đề xuất, kiến nghị phát biểu tại các Hội nghị, Cuộc họp hoặc nêu ra trong các Bản báo cáo, sau đó đều phải có văn bản riêng tập hợp những nội dung đề xuất, kiến nghị đó gửi Chủ tịch UBND Tỉnh. Đồng thời Chánh văn phòng kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch để xử lý những đề xuất, trả lời những kiến nghị đó.
Điều 39: Với Thường trực HĐND và các Ban HĐND Tỉnh:
1. UBND Tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND Tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp, các báo cáo, đề án trình ra HĐND Tỉnh, giải quyết các vấn đề nảy sinh khi thực hiện Nghị quyết của HĐND Tỉnh giữa hai kỳ họp về nhiệm vụ kinh tế – xã hội của tỉnh.
2. UBND tỉnh chịu sự kiểm tra, đôn đốc của Thường trực HĐND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, thực hiện chế độ báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh; các biện pháp để bảo đảm thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, đề nghị Thường trực HĐND trình HĐND tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh những biện pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. UBND Tỉnh có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho Thường trực HĐND, các Ban và các đại biểu của HĐND Tỉnh những văn bản và tài liệu của UBND Tỉnh ban hành có liên quan đến hoạt động của HĐND Tỉnh.
4. Thường trực HĐND Tỉnh được mời tham dự các cuộc họp hàng tháng của UBND Tỉnh bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, ngân sách và các nhiệm vụ khác liên quan đến HĐND Tỉnh và các cuộc họp tổng kết công tác của các Sở. Các Trưởng, Phó trưởng ban của HĐND Tỉnh được mời dự các các cuộc họp của UBND Tỉnh, các Sở về những vấn đề có liên quan. Đại diện UBND Tỉnh khi được mời và có trách nhiệm tham dự các cuộc họp hàng tháng của Thường trực HĐND Tỉnh kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết của HĐND Tỉnh; Tham dự các cuộc họp của các Ban HĐND Tỉnh để thẩm tra báo cáo, đề án trình ra HĐND Tỉnh. Giám đốc Sở khi được mời có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của Thường trực và các Ban của HĐND Tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Điều 40: Với UBMTTQ Việt Nam Tỉnh và các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh:
Trong hoạt động của mình, UBND Tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ Việt Nam Tỉnh và các Đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh để chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
1. UBND Tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để UBMTTQ Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh để tổ chức và động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, CBCC Nhà nước.
2. UBND Tỉnh thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh.
3. UBND Tỉnh và các thành viên UBND Tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của UBMTTQ Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh.
4. Chủ tịch UBMTTQVN Tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh được mời tham dự các phiên họp của UBND Tỉnh khi bàn các vấn đề có liên quan.
5. Mời đại diện UBMTTQ Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh tham gia với tư cách là thành viên chính thức của các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ban chỉ đạo…) về các vấn đề có liên quan.
6. Khi xây dựng và thông qua các đề án lớn, quan trọng hoặc các văn bản qui phạm pháp luật về chủ trương chính sách lớn của tỉnh,UBND tỉnh gửi dự thảo văn bản để UBMTTQVN Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh có liên quan góp ý kiến.
7. Ít nhất 6 tháng một lần, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND Tỉnh làm việc với Lãnh đạo UBMTTQ Việt Nam Tỉnh và lãnh đạo từng Đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh để kiểm điểm sự phối hợp công tác, trao đổi giải quyết các vấn đề có liên quan và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
Điều 41: Với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân Tỉnh:
UBND Tỉnh phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh và Tòa án nhân dân Tỉnh trong việc đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ cương, pháp luật Nhà nước, tuyên truyền giáo dục pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu KT – XH và các chủ trương, chính sách của Nhà nước.
UBND Tỉnh mời Chánh án Tòa án nhân dân Tỉnh và Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh dự các phiên họp của UBND Tỉnh bàn về các vấn đề có liên quan.
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-UB về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 2Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2016-2021 kèm theo Quyết định 30/2016/QĐ-UBND
- 4Quyết định 57/2017/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 4Nghị định 101/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 7Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 8Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 11Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2016-2021 kèm theo Quyết định 30/2016/QĐ-UBND
- 12Quyết định 57/2017/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2016-2021
Quyết định 5675/2004/QĐ.UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu-
- Số hiệu: 5675/2004/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Minh Sanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2004
- Ngày hết hiệu lực: 04/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực