ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 565/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 11 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG CỦA HUYỆN AN LÃO TỪ NĂM 2009 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Xét đề nghị của UBND huyện An Lão tại Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 7/8/2009 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 411/TTr-SKH&ĐT ngày 11/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện An Lão từ năm 2009-2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
A. Mục tiêu
I. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nền kinh tế của huyện bền vững theo cơ cấu “Nông nghiệp - Công nghiệp - Thương mại, dịch vụ”.
- Phấn đấu đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người gấp 6 lần hiện nay, khoảng 15 - 18 triệu đồng/người/năm.
- Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện, đảm bảo đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống ngang bằng mức trung bình của tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của huyện. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của địa phương.
- Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
II. Mục tiêu cụ thể
a. Mục tiêu đến năm 2010
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 40% theo chuẩn hiện nay, bình quân mỗi năm giảm 8% (hiện tại 56,19%).
- Thu nhập bình quân đầu người 5 triệu đồng/năm, tăng gần gấp 2 lần hiện nay (hiện tại 2,7 triệu đồng/năm)
- Số trường học đạt chuẩn Quốc gia về giáo dục 6/29 trường, đạt 20,7% (hiện tại 1/29 trường, đạt 3,4%).
- Số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia 4/10 trạm, đạt 40% (hiện tại 1/10 trạm, đạt 10%).
- Số trạm y tế có bác sĩ 5/10 trạm, đạt 50% (hiện tại 3/10 trạm, đạt 30%).
- Tỷ lệ lao động ở nông thôn qua đào tạo, tập huấn đạt trên 20% (hiện tại đạt 20% ).
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã và thông suốt 4 mùa đạt 50% (hiện tại đạt 40%).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ≤ 25% (hiện tại 26%)
- Giảm tỷ lệ lao động sản xuất nông nghiệp xuống còn 75% trong tổng số lao động xã hội (hiện tại 80%).
- Nâng độ che phủ rừng đạt 65,2% (hiện tại 63,2%).
b. Mục tiêu đến năm 2015
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống ngang bằng mức trung bình các huyện trung du của tỉnh.
- Thu nhập bình quân đầu người từ 8-10 triệu đồng/năm.
- Số trường học đạt chuẩn quốc gia về giáo dục 18/29 trường, đạt 62,1%.
- Số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia đạt 100%.
- Số trạm y tế có bác sĩ đạt 100%.
- Tỷ lệ lao động ở nông thôn qua đào tạo, tập huấn đạt trên 40%.
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã và thông suốt 4 mùa đạt 70%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ≤ 20%.
- Giảm tỷ lệ lao động sản xuất nông nghiệp xuống còn 65% trong tổng số lao động xã hội.
- Nâng độ che phủ rừng đạt 70%.
c. Mục tiêu đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống ngang bằng mức trung bình của tỉnh.
- Thu nhập bình quân đầu người từ 15-18 triệu đồng/năm.
- Số trường học đạt chuẩn quốc gia về giáo dục 29/29 trường, đạt 100%.
- Tỷ lệ lao động ở nông thôn qua đào tạo, tập huấn đạt trên 50%.
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã và thông suốt 4 mùa đạt 100%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ≤ 15%.
- Giảm tỷ lệ lao động sản xuất nông nghiệp xuống còn 55% trong tổng số lao động xã hội.
- Nâng độ che phủ rừng đạt 75%.
B. Nội dung hỗ trợ giảm nghèo
1. Nội dung hỗ trợ
a. Tiếp tục thực hiện các chương trình chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ở các huyện nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư thuộc các chương trình dự án như: Quyết định 135 giai đoạn II, Quyết định 134, Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị, chương trình kiên cố hóa trường học, Dự án 5 triệu ha rừng, Quyết định 193 về hỗ trợ sắp xếp lại dân cư, Quyết định 167 hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở...
b. Thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
a. Hỗ trợ sản xuất tạo việc làm tăng thu nhập.
b. Y tế, giáo dục đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí, đời sống tinh thần của nhân dân các huyện nghèo.
c. Chính sách cán bộ.
d. Chính sách hỗ trợ vốn tín dụng.
c. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở huyện, xã và thôn bản
2. Tổng nhu cầu vốn đến năm 2020 : 2.112,462 tỷ đồng
(Hai ngàn một trăm mười hai tỷ, bốn trăm sáu mươi hai triệu đồng)
Trong đó:
a. Vốn hỗ trợ của Trung ương : 1.934,887 tỷ đồng
b. Vốn ngân sách địa phương: 145,575 tỷ đồng
c. Vốn huy động: 32,000 tỷ đồng (Tổng nhu cầu vốn nói trên không kể vốn tín dụng)
3. Kế hoạch vốn năm 2009-2010 : 690,704 tỷ đồng
( Sáu trăm chín mươi tỷ, bảy trăm lẻ bốn triệu đồng )
Trong đó:
a. Các Chương trình, dự án hiện hành: 203,096 tỷ đồng
b. Vốn cho chính sách mới theo NQ 30a: 487,608 tỷ đồng
(Tổng nhu cầu vốn nói trên không kể vốn tín dụng)
C. Cơ chế thực hiện
- Xây dựng, tổng hợp kế hoạch hàng năm từ cấp xã trở lên và UBND huyện tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Phương thức, cách thức tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo theo hướng dẫn của các bộ , ngành.
D. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian thực hiện Chương trình là 12 năm từ năm 2009 - 2020.
2. Phân công trách nhiệm:
a. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh): Chủ trì, phối hợp với sở liên quan tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư cơ sở hạ tầng hàng năm trên địa bàn các huyện nghèo. Theo dõi, đánh giá hiệu quả của Đề án, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện cho UBND tỉnh và bộ, ngành Trung ương theo tiến độ quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí thực hiện Đề án.
- Các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Công thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc tùy theo chức năng và quyền hạn của mình chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức xây dựng và trình
UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP và theo dõi đôn đốc việc thực hiện Đề án theo lĩnh vực mình phụ trách. Hướng dẫn UBND huyện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
b. Trách nhiệm cấp huyện:
- Lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu đầu tư và hỗ trợ phát triển sản xuất từ xã lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình UBND tỉnh phê duyệt. UBND huyện có trách nhiệm chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã theo nội dung Đề án đã phê duyệt.
c. Trách nhiệm cấp xã:
Xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của cộng đồng trình UBND huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện.
d. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện: Chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên tham gia tích cực trong việc thực hiện Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Xây dựng, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Chủ tịch UBND huyện An Lão và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 4734/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Xây dựng điểm điển hình giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020”
- 2Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án triển khai Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017–2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2017 quy định hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020 theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 4734/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Xây dựng điểm điển hình giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020”
- 4Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án triển khai Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017–2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2017 quy định hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020 theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện An Lão, tỉnh Bình Định từ năm 2009-2020
- Số hiệu: 565/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực