- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5632/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa tại Công văn số 94/HHDN ngày 25/9/2015; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 809/TTr- SNV ngày 08/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2015-2020 của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 14/9/2015, bao gồm: 7 Chương, 27 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 5632/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
1. Tên Hiệp hội: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa
2. Tên tiếng Anh: Business Association of Thanh Hoa Province
Tên viết tắt tiếng Anh: THBA
3. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa cho phép thành lập tại Quyết định số 1225/QĐ-UBND ngày 15/4/2010.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội
1. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hiện đang tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có trụ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nước tham gia Hiệp hội.
2. Mục đích hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh là nhằm hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên; giúp các doanh nghiệp thành viên tiếp thu, thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Hoạt động của Hiệp hội có vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền các cấp trong việc kiến nghị xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Địa vị pháp lý: Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội tại: Tầng 6, Tòa nhà VCCI, 91 Nguyễn Chí Thanh, phường Đông Thọ, thành phố Thanh Hóa.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc sau:
1. Tự nguyện, tự quản, tự chủ về mặt tài chính;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
3. Hiệp thương dân chủ và thống nhất hành động;
4. Đoàn kết, tương trợ và hợp tác bình đẳng;
5. Không vì mục đích lợi nhuận;
6. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
7. Hoạt động của Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và các sở, ban, ngành có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước; tập hợp, nghiên cứu các ý kiến của các doanh nghiệp, phản ánh, kiến nghị, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho các doanh nghiệp.
3. Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh kiến nghị với các cơ quan nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và những cơ chế, chính sách phát triển của doanh nghiệp.
4. Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh đánh giá chất lượng, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực thi nhiệm vụ, từ đó đưa ra kiến nghị, đề xuất với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
5. Hỗ trợ và giúp đỡ hội viên trong việc xây dựng và phát triển sản xuất - kinh doanh – dịch vụ; cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của nhà nước, tạo điều kiện cho các hội viên chủ động tìm kiếm, phát triển thị trường và hạn chế rủi ro trong sản xuất - kinh doanh, tham gia các hoạt động tư vấn, phổ biến về mọi lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực cho hội viên và hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Ngày 13 tháng 10 hàng năm, Hiệp hội chủ động xây dựng chương trình và tổ chức Lễ kỷ niệm ngày doanh nhân nhằm động viên các doanh nhân, doanh nghiệp thi đua sản xuất kinh doanh. Trước khi tổ chức lễ kỷ niệm 15 ngày phải báo cáo UBND tỉnh về nội dung, chương trình buổi lễ.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, triển khai có hiệu quả các hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh đến cộng đồng doanh nghiệp, hội viên và các tổ chức hội có liên quan trên địa bàn tỉnh.
8. Tham gia ý kiến đóng góp và thực hiện các chương trình, mục tiêu kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh. Khi cần thiết được mời tham dự các hội nghị, các đoàn đàm phán về kinh tế thương mại liên quan đến doanh nghiệp, liên quan đến môi trường đầu tư, kinh doanh. Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và quyền lợi hợp pháp của hội viên trong Hiệp hội. Tham gia cùng các cơ quan chức năng của nhà nước giải quyết các tranh chấp lao động, các cuộc đình công, bãi công giữa người sử dụng lao động và người lao động.
9. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng lao động là hội viên của Hiệp hội.
10. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí đúng quy định của pháp luật.
11. Đào tạo, phổ biến, tập huấn nâng cao kiến thức cho doanh nghiệp trong tỉnh, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
12. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1. Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
2. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
5. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
7. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội.
8. Thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nước được giới thiệu tham gia Hiệp hội; tổ chức, cá nhân, các nhà quản lý, nhà khoa học - kỹ thuật có uy tín, có kinh nghiệm, có công lao lớn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội và được Ban Chấp hành chấp thuận đều trở thành hội viên của Hiệp hội.
2. Các hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp hoặc tổ chức) cử người đại diện của mình tham gia Hiệp hội. Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định và người ủy quyền phải có trách nhiệm về sự ủy quyền đó. Khi thay đổi người đại diện, hoặc thông tin pháp nhân hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 8. Các hình thức hội viên
1. Hội viên chính thức: Là các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thuộc mọi thành phần kinh tế theo Luật doanh nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nước tham gia Hiệp hội.
2. Hội viên danh dự: Là những tổ chức, cá nhân, các nhà quản lý, nhà khoa học - kỹ thuật có uy tín, có kinh nghiệm, có công lao lớn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, tán thành điều lệ, được Ban Chấp hành Hiệp hội mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.
3. Hội viên liên kết: Là các tổ chức, cá nhân không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức và danh dự của Hiệp hội, tán thành điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện đăng ký gia nhập và thực hiện nộp hội phí đầy đủ đều được xét công nhận là hội viên liên kết.
Điều 9. Quyền lợi của hội viên
1. Được đóng góp ý kiến, kiến nghị thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
2. Được cung cấp thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất và kinh doanh. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo tay nghề do Hiệp hội tổ chức hoặc Hiệp hội được mời tham gia.
3. Được tham gia các công việc của Hiệp hội, được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các giao dịch.
4. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức.
5. Được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội, thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được tham gia các Đại hội Hiệp hội, các hội nghị, hội thảo của Hiệp hội. Được phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về các chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.
6. Được ra khỏi Hiệp hội trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Hiệp hội.
7. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
Điều 10. Nhiệm vụ của hội viên
1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết của Đại hội, Quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Tham gia đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
3. Đóng hội phí đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định do Đại hội của Hiệp hội hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội đề ra (trừ hội viên danh dự).
4. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch, Ban Chấp hành Hiệp hội phân công.
5. Thực hiện các báo cáo có liên quan theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục gia nhập, ra khỏi Hiệp hội.
1. Tập thể, cá nhân muốn gia nhập Hiệp hội phải có đơn tự nguyện, Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, quyết định kết nạp và cấp giấy chứng nhận hội viên.
2. Tư cách hội viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp ngừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể, tuyên bố phá sản;
- Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội;
- Các hội viên là cá nhân khi bị tước quyền công dân. Trường hợp hội viên là tổ chức mà người đại diện pháp luật bị tước quyền công dân thì doanh nghiệp đó vẫn là hội viên của Hiệp hội và chỉ cần thay người đại diện theo pháp luật;
- Khi hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội phải có đơn xin rút khỏi Hiệp hội, trong vòng 30 ngày Hiệp hội sẽ có công văn trả lời hội viên.
3. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong các trường hợp sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Hội viên, không thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, nghị quyết của Hiệp hội;
- Hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến tài chính và uy tín của Hiệp hội;
Việc khai trừ hội viên nói trên phải được sự nhất trí của trên 50% số Ủy viên Ban Chấp hành. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Cơ cấu tổ chức:
- Ban Chấp hành;
- Ban Thường vụ;
- Ban Thường trực;
- Văn phòng và các ban chuyên môn; các văn phòng đại diện, chi hội trực thuộc được thành lập, hoạt động theo yêu cầu phát triển của Hiệp hội và theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các chức danh lãnh đạo Hiệp hội:
- Chủ tịch;
- Các Phó Chủ tịch;
- Tổng Thư ký;
- Chánh Văn phòng;
- Trưởng các ban, phòng chuyên môn, giúp việc.
Điều 13. Đại hội Hiệp hội doanh nghiệp.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí hàng năm.
c) Chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm triệu tập Đại hội.
d) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội.
đ) Ban hành quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, Văn phòng đại diện các khu vực, quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp Hội và quy định của pháp luật;
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành họp 6 tháng 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ tổng số Ủy viên Ban Chấp hành có yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Trong trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Hiệp hội có thể tổ chức việc bầu bổ sung một số ủy viên vào Ban Chấp hành Hiệp hội nhưng không vượt quá 20% số Ủy viên Ban Chấp hành tại thời điểm bổ sung. Ủy viên Ban Chấp hành mới phải được trên 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý. Ngoài các thành viên được Đại hội bầu, Ban Chấp hành Hiệp hội còn có Ủy viên là đại biểu cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội và được Đại hội nhất trí mời tham gia, UBND tỉnh điều động biên chế để hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội hoặc Đại hội bất thường hoặc theo đơn đề nghị của hơn 1/2 số hội viên chính thức. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó. Trường hợp này phải báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội trước 30 ngày. Ban Chấp hành Hiệp hội hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số. Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ, Ban Chấp hành Hiệp hội có thể cử ra các ban chuyên môn giúp việc cho Hiệp hội.
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 số lượng Ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các ban chuyên môn, văn phòng đại diện, chi hội trực thuộc theo quy định của pháp luật và bổ nhiệm lãnh đạo các ban chuyên môn, văn phòng đại diện, chi hội trực thuộc.
d) Thực hiện các nhiệm vụ đối nội, đối ngoại và công tác thường xuyên của Hiệp hội;
đ) Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng tổ chức chi hội trực thuộc Hiệp hội hoặc hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc và phải báo cáo với Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ họp 03 tháng 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Thường vụ cử Ban Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký giải quyết các công việc của Hiệp hội giữa các kỳ họp của Ban Thường vụ. Giúp việc cho Ban Thường trực là Văn phòng Hiệp hội, các phòng, ban chức năng của Hiệp hội.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Thường trực:
- Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hiệp hội, thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành, Nghị quyết Đại hội và Điều lệ Hiệp hội.
- Chuẩn bị nội dung kỳ họp Ban Chấp hành.
- Xét khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
b) Ban Thường trực họp 01 tháng 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường trực.
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra trong số các hội viên của Hiệp hội. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua. Ban Kiểm tra có từ 3 đến 5 người, có một Trưởng ban là Ủy viên Ban Chấp hành.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ và Nghị quyết của Ban Chấp hành, Nghị quyết của Đại hội;
- Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội;
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo;
- Báo cáo trước Ban Chấp hành và trước Đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra, kiến nghị Ban Chấp hành giải quyết các vấn đề đã kiểm tra, phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội
Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Thường vụ. Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội có các quyền hạn và trách nhiệm sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ hiệp hội;
- Trực tiếp điều hành bộ phận thường trực Hiệp hội;
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - nhân sự - tài chính của Hiệp hội;
- Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội viên và pháp luật về hoạt động của Hiệp hội.
- Chủ tịch Hiệp hội được phép thay mặt Ban Thường vụ ký quyết định thành lập các ban chuyên môn, văn phòng đại diện, chi hội trực thuộc.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch
Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định. Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, được phân công phụ trách một số công việc và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành về những công việc được phân công. Trong số các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch được phân công thường trực để điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.
Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu ra. Tổng thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, điều hành công việc hàng ngày tại Văn phòng Hiệp hội và có nhiệm vụ sau:
- Quản lý hoạt động của Văn phòng Hiệp hội;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo công tác với Chủ tịch Hiệp hội, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội; giúp Chủ tịch Hiệp hội chuẩn bị báo cáo nhiệm kỳ thông qua Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Tham mưu giúp Chủ tịch tổng hợp quá trình hoạt động của Hiệp hội và chuẩn bị báo cáo trình các cấp có liên quan khi cần thiết;
- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành xem xét, phê duyệt.
Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ ban hành. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan hành chính phục vụ thường xuyên các hoạt động của Hiệp hội, có nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức và hoạt động của Văn phòng theo quy chế do Ban Chấp hành quy định chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hiệp hội;
- Phục vụ Ban Chấp hành tổ chức các cuộc họp của Hiệp hội;
- Tìm kiếm thông tin qua nhiều kênh (báo chí, các văn bản nhà nước,...) để cung cấp cho hội viên khi họ có nhu cầu;
- Ghi chép đầy đủ và minh bạch các khoản thu, chi của Văn phòng, theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều 21. Chi hội doanh nghiệp và các ban chuyên môn
Các ban chuyên môn, văn phòng đại diện, chi hội trực thuộc của Hiệp hội được thành lập tùy theo yêu cầu phát triển của Hiệp hội, hoạt động theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và đúng quy định của pháp luật. Các tổ chức cơ sở do Hiệp hội thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng. Cán bộ làm việc ở các ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, Văn phòng đại diện của Hiệp hội được tuyển dụng, làm việc và được hưởng các chế độ, quyền lợi theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 22. Tài chính của Hiệp hội
Hiệp hội hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính.
Nguồn thu gồm:
- Hội phí hàng năm của các hội viên;
- Các khoản đóng góp tự nguyện, ủng hộ của hội viên;
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Khoản thu từ hoạt động dịch vụ của Hiệp hội;
- Hỗ trợ của nhà nước (nếu có).
Các khoản chi gồm:
- Chi phí cho các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội;
- Chi trả lương, thù lao lao động theo hợp đồng;
- Chi hỗ trợ các hoạt động từ thiện, xã hội;
- Chi khen thưởng, chi các hoạt động văn hóa, thể thao;
- Các chi phí cần thiết khác.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản
Tài sản của Hiệp hội được hình thành trong quá trình hoạt động. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp hội được công khai tại hội nghị cuối năm của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra việc thu chi tài chính của Hiệp hội và báo cáo tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội.
Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có thành tích xuất sắc, tham gia đóng góp xây dựng phát triển Hiệp hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các phong trào hoạt động từ thiện, nhân đạo được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm; đồng thời, đề nghị các cấp, các ngành, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Các doanh nghiệp hội viên trong tỉnh, các tổ chức hội, hiệp hội thành viên của Hiệp hội khi xét hồ sơ khen thưởng phải mời Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa tham gia ý kiến để đảm bảo tính chính xác, khách quan của việc khen thưởng.
Các tổ chức, cá nhân là hội viên có những hành vi làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hiệp hội hoặc đề nghị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa phải được Đại hội toàn thể hội viên Hiệp hội thông qua và phải được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều lệ này gồm 7 chương, 27 Điều, đã được Đại hội lần thứ hai Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2015-2020 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt./.
- 1Quyết định 1404/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp tranh thủ thời cơ, vận hội mới để tái cơ cấu và phát triển bền vững do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp du lịch theo mô hình chuẩn quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 427/QĐ-HĐQL năm 2016 Quy chế trích lập, quản lý, sử dụng khoản dự phòng rủi ro và xử lý nợ cho vay bắt buộc của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 917/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Golf Thanh Hóa
- 5Quyết định 3762/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân nữ tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 4130/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Gas thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 4289/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân đá quý vàng ngọc trang sức thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 4655/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) hiệp hội doanh nghiệp do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
- 12Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang
- 13Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Bộ Luật lao động 2012
- 5Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Hiến pháp 2013
- 7Quyết định 1404/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp tranh thủ thời cơ, vận hội mới để tái cơ cấu và phát triển bền vững do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Luật Doanh nghiệp 2014
- 9Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp du lịch theo mô hình chuẩn quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Quyết định 427/QĐ-HĐQL năm 2016 Quy chế trích lập, quản lý, sử dụng khoản dự phòng rủi ro và xử lý nợ cho vay bắt buộc của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 917/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Golf Thanh Hóa
- 12Quyết định 3762/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân nữ tỉnh Thanh Hóa
- 13Quyết định 4130/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Gas thành phố Hà Nội
- 14Quyết định 4289/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân đá quý vàng ngọc trang sức thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 4655/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
- 17Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) hiệp hội doanh nghiệp do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 18Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
- 19Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang
- 20Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La
Quyết định 5632/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 5632/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực