- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1102/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 5 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 341/TTr-SNV ngày 11 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La, được Đại hội của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La thông qua ngày 13 tháng 01 năm 2018.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2009 về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La./.
| CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH SƠN LA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1102/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
1. Tên tiếng Việt: HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH SƠN LA
2. Tên tiếng Anh: SONLA BUSINESS ASSOCIATION
3. Tên viết tắt: SBA
4. Biểu trưng: Hiệp hội được sử dụng biểu trưng riêng của mình trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của các doanh nghiệp và doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, các nhà quản lý, các nhà khoa học, kỹ thuật quan tâm đến hoạt động của hội trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Hiệp hội là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Sơn La, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Hiệp hội là đầu mối kết nối giữa cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Sơn La với cơ quan Nhà nước các cấp trong tỉnh. Là đại diện của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Sơn La với các tổ chức doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
4. Hiệp hội là cầu nối cho sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp hội viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, với tôn chỉ: “Hiệp hội là tổ chức của cộng đồng doanh nghiệp, trong đó hội viên vừa là chủ nhân, vừa là khách hàng của Hiệp hội và mỗi hội viên đều là khách hàng, là đối tác và là nhà đầu tư chiến lược của nhau”.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La phê duyệt.
2. Trụ sở Hiệp hội đặt tại: Số 20 - Đường Hoàng Quốc Việt - Thành phố Sơn La - tỉnh Sơn La.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La hoạt động trong phạm vi tỉnh Sơn La; trong lĩnh vực đa ngành nghề, bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chịu sự quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật, các chủ trương, chính sách của tỉnh và Điều lệ của Hiệp hội.
6. Hoạt động theo nguyên tắc: Dân chủ, tập thể lãnh đạo, thiểu số phục tùng đa số.
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA HIỆP HỘI
Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của của Hiệp hội; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề về phát triển Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí do hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật để trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
11. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh có phạm vi hoạt động trong tỉnh Sơn La, được gia nhập hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác trong tỉnh, trong nước theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Tập hợp đoàn kết hội viên, tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển những lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ, chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Hiệp hội, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hoà giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc ứng xử, nâng cao trách nhiệm xã hội, đạo đức và văn hoá kinh doanh, xây dựng quan hệ lao động hoà hợp, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
7. Phối hợp với cơ quan chuyên môn có liên quan tổ chức các diễn đàn, đối thoại giữa doanh nghiệp, người sử dụng lao động với các cơ quan Nhà nước để trao đổi ý kiến và giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
8. Liên kết với các Hội ngành nghề khác trong tỉnh và các tỉnh, thành phố; hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế phù hợp với mục tiêu của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
9. Hỗ trợ các doanh nghiệp hội viên phát triển quan hệ hợp tác và đầu tư trong và ngoài nước thông qua các biện pháp: Chắp nối và giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thị trường, hội thảo, hội nghị, hội chợ triển lãm, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác theo quy định của pháp luật.
10. Tư vấn, hỗ trợ hội viên đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức các đoàn doanh nghiệp hội viên tham quan học tập, nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong nước và quốc tế.
12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý bằng những hình thức thích hợp để nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp hội viên.
13. Tổ chức khảo sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp hội viên.
14. Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan tổ chức tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến trong doanh nghiệp. Tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong công tác xét khen thưởng và tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu.
15. Đinh ký báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội hàng quý, 6 tháng và cả năm với UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
16. Xây dựng trang thông tin điện tử (trang Web) của Hiệp hội và xuất bản các ấn phẩm của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ của Hiệp hội.
18. Tổ chức thăm hỏi động viên hội viên, thân nhân hội viên (Vợ, chồng, bố, mẹ, con) khi ốm đau, hoạn nạn, qua đời.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phối hợp.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên Chính thức
Là Doanh nghiệp, Doanh nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật, đang hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có trụ sở trên địa bàn tỉnh Sơn La (Bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh Sơn La), các Hội doanh nghiệp, Chi hội Doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn tỉnh Sơn La và các tổ chức xã hội nghề nghiệp khác được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh Sơn La tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường trực Hiệp hội đồng ý, đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên Liên kết
Là các Doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam hoạt động ở ngoài tỉnh Sơn La và doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài (gọi chung là Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) có đăng ký và hoạt động hợp pháp tại Sơn La hoặc có văn phòng đại diện tại Sơn La, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường trực Hiệp hội đồng ý, đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên Danh dự
Là những tổ chức, cá nhân có uy tín; cán bộ, công chức, viên chức, nhà khoa học, chuyên gia, chuyên môn giỏi có khả năng và có đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ của Hiệp hội, được Ban Thường trực Hiệp hội mời tham gia Hiệp hội.
4. Hội viên Thông tấn
Là các chuyên gia, các tổ chức chuyên môn khác ở trong và ngoài nước (hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật) có khả năng giúp thực hiện mục đích và nhiệm vụ của Hiệp hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường trực đồng ý, đều có thể trở thành hội viên thông tấn của Hiệp hội.
5. Hội viên Liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, hội viên thông tấn, trừ quyền biểu quyết và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra Hiệp hội.
Tất cả hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự, hội viên thông tấn đều được cấp thẻ hoặc giấy chứng nhận hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, được bầu các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra theo quy định của Hiệp hội. Được biểu quyết các chương trình hoạt động của Hiệp hội tại Đại hội.
4. Được tham gia các hội nghị, thảo luận, quyết định các chương trình hoạt động của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới. Được cấp thẻ hội viên hoặc giấy chứng nhận hội viên.
6. Được hưởng ưu đãi khi sử dụng các dịch vụ do Hiệp hội cung cấp; được Hiệp hội tuyên dương khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền tôn vinh, khen thưởng.
7. Hội viên chính thức và Hội viên Thông tấn (trừ những Hội viên Thông tấn có yếu tố nước ngoài) được đề cử hoặc ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội.
8. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các chương trình hoạt động của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
9. Được tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, khảo sát thị trường và quảng bá sản phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp.
10. Được đề nghị Hiệp hội làm đại diện cho mình trong các mối quan hệ kinh tế, xã hội để đảm bảo quyền lợi ích chính đáng trong các mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức quốc tế.
11. Được quyền xin ra khỏi Hiệp hội, khi xét thấy không đủ điều kiện hoặc không muốn tiếp tục tham gia.
Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng thực hiện mục đích và bảo vệ uy tín của Hiệp hội.
3. Đóng phí gia nhập và hội phí theo quy định của Hiệp hội; hội viên thông tấn là cá nhân và hội viên danh dự không phải đóng phí gia nhập và hội phí.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và những kiến nghị đề xuất theo quy định của Hiệp hội.
5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
6. Trường hợp hội viên tự nguyện thôi làm hội viên của Hiệp hội thì phải hoàn thành các nghĩa vụ đóng hội phí tới thời điểm xin thôi và gửi văn bản thông báo cho Thường trực.
Điều 11. Thể thức tham gia Hiệp hội
1. Các tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn hội viên được quy định tại Điều 8 của Điều lệ này, muốn trở thành hội viên phải nộp hồ sơ đăng ký gia nhập bao gồm:
a) Đơn đăng ký làm hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La (theo mẫu).
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh.
c) Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp.
(Hội viên thông tấn là cá nhân chỉ phải thực hiện ở Mục a).
2. Các tổ chức, cá nhân được trở thành hội viên của Hiệp hội khi:
a) Được công nhận là hội viên theo quy định tại Điều 12.
b) Nộp đủ phí gia nhập Hiệp hội (trừ các trường hợp Điều lệ quy định không phải nộp phí gia nhập).
Điều 12. Thủ tục công nhận Hội viên
1. Thường trực Hiệp hội xem xét, quyết định công nhận hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên thông tấn.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội phê chuẩn hội viên danh dự theo đề nghị của Thường trực.
3. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân có đơn xin gia nhập nhưng không được Thường trực công nhận thì có thể khiếu nại lên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội hoặc Đại hội Hiệp hội tại kỳ họp gần nhất. Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
Điều 13. Chấm dứt tư cách hội viên
1. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội gửi đơn cho Thường trực Hiệp hội và được Thường trực Hiệp hội chấp thuận.
2. Tập thể hoặc cá nhân bị xóa tên khỏi danh sách hội viên theo quyết định của Thường trực Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội và những trường hợp cụ thể sau:
a) Hội viên không đóng hội phí 2 năm liền.
b) Hội viên không tham dự 3 kỳ họp (hoặc sinh hoạt) liên tục của Hiệp hội mà không có lý do chính đáng.
c) Hội viên vi phạm pháp luật; thiếu ý thức xây dựng, gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; nhân danh, lợi dụng Hiệp hội nhằm trục lợi cá nhân.
3. Quyền và nghĩa vụ hội viên chấm dứt kể từ ngày Thường trực Hiệp hội ra quyết định xóa tên hội viên.
4. Khi bị xóa tên, hội viên không được nhận lại tiền hội phí và các khoản tiền, tài sản tự nguyện đóng góp cho Hiệp hội trước đó.
5. Hội viên bị xóa tên khỏi danh sách theo Khoản 2 Điều 13 có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc Đại hội tại kỳ gần nhất; Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
Điều 14. Tính kế thừa của hội viên
1. Pháp nhân mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập nhiều hội viên hoặc chia tách, đổi mới hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp, đã là hội viên của Hiệp hội nếu không có yêu cầu khác thì đương nhiên là hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên của các hội, Hiệp hội doanh nghiệp khác hoặc là các đơn vị thành viên của các doanh nghiệp cấp trên, mà doanh nghiệp đó đã hoặc chưa là hội viên của Hiệp hội thì đều có thể trở thành hội viên của Hiệp hội, nếu tự nguyện gia nhập và được Thường trực Hiệp hội chấp nhận.
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Thường trực Hiệp hội.
4. Ban Kiểm tra Hiệp hội.
5. Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Hiệp hội:
a) Văn phòng Hiệp hội.
b) Các ban chuyên môn Hiệp hội.
c) Các Hội, Chi hội, Câu lạc bộ.
d) Các tổ chức trực thuộc khác theo quy định của pháp luật.
6. Lãnh đạo của Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội.
b) Các Phó Chủ tịch Hiệp hội.
c) Tổng Thư ký Hiệp hội.
d) Các ủy viên Ban Thường trực.
e) Các ủy viên Ban Chấp hành.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm/1lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 tổng số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 tổng số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của nhiệm kỳ; phương hướng hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tới.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, báo cáo tài chính của Hiệp hội; báo cáo của Ban Kiểm tra Hiệp hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra của Hiệp hội nhiệm kỳ mới.
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng khác (nếu có).
f) Tôn vinh, khen thưởng hội viên (nếu có).
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
5. Các vấn đề dưới đây chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 số đại biểu tham dự biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ (Đổi tên Hiệp hội, các điều khoản khác trong Điều lệ...).
b) Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức tổ chức hoặc giải thể Hiệp hội.
Điều 17. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội và do Đại hội bầu ra.
2. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định; chỉ có hội viên chính thức và hội viên Thông tấn (theo Khoản 7 Điều 9) tham gia vào Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội họp mỗi năm 2 lần; có thể họp bất thường theo đề nghị của Thường trực hoặc có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đề nghị. Ban Chấp hành Hiệp hội làm việc theo nguyên tắc dân chủ, quyết định theo đa số ủy viên có mặt. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ và điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ Đại hội.
b) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Triệu tập Hội nghị thường kỳ hoặc Hội nghị bất thường.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động; kế hoạch tài chính hàng năm của Hiệp hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội; Ban hành các Quy chế hoạt động gồm: Quy chế hoạt động Ban Chấp hành, Thường trực; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; Quy chế quản lý và sử dụng con dấu; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế phối hợp và các quy định khác trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
e) Xét duyệt các mức phí được thu, quy định hội phí và lệ phí gia nhập Hiệp hội.
f) Bầu, miễn nhiệm các chức danh chủ tịch, các phó chủ tịch, Ủy viên Thường trực, Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 1/3 với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
g) Tôn vinh Chủ tịch danh dự của Hiệp hội theo đề nghị của Thường trực; Quyết định xin gia nhập các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
h) Quyết định công nhận hội viên danh dự theo đề nghị của Thường trực. Công nhận hoặc hủy bỏ tư cách hội viên trong trường hợp hội viên không đồng ý với quyết định của Thường trực.
i) Chuẩn bị văn kiện, nhân sự trình Đại hội nhiệm kỳ (hoặc Đại hội bất thường). Chuẩn bị nội dung họp hội nghị thường kỳ hoặc hội nghị bất thường.
k) Quyết định chọn biểu trưng (biểu tượng) của Hiệp hội.
5. Trong trường hợp thành viên Ban Chấp hành nghỉ hưu, bị đình chỉ công tác hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục tham gia, thì hội viên và pháp nhân có thành viên đó được giới thiệu người khác thay thế và phải thông báo cho Thường trực trong vòng 30 ngày, kể từ khi xảy ra tình huống trên. Người được giới thiệu thay thế chỉ được công nhận là thành viên Ban Chấp hành với sự chấp thuận của đa số thành viên Ban Chấp hành.
1. Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành; là cơ quan thường trực của Ban chấp hành Hiệp hội, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành.
2. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Thường trực do Ban Chấp hành quyết định. Thường trực gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch Thường trực, Tổng Thư ký.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Hiệp hội
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội; Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập các kỳ họp của Ban Chấp hành; giúp Ban Chấp hành xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
c) Quyết định công nhận hoặc xóa tư cách hội viên chính thức, hội viên liên kết, hội viên thông tấn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 9); đề nghị Ban Chấp hành công nhận hội viên danh dự của Hiệp hội; mời người giữ chức vụ Chủ tịch danh dự của Hiệp hội và giới thiệu để Ban Chấp hành tôn vinh.
d) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
e) Bộ phận Thường trực Hiệp hội điều hành mọi hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Hiệp hội.
4. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực Hiệp hội
a) Thường trực Hiệp hội hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành; tuân thủ quy định của pháp luật; Điều lệ Hiệp hội.
b) Thường trực họp 3 tháng/1 lần; có thể họp bất thường do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực (được ủy quyền) triệu tập.
c) Các cuộc họp của Thường trực Hiệp hội là hợp lệ khi có trên 2/3 số ủy viên Thường trực Hiệp hội tham dự; Thường trực Hiệp hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Thường trực Hiệp hội quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Thường trực Hiệp hội được thông qua khi có trên 2/3 số ủy viên Thường trực Hiệp hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành.
2. Các nhân viên được tuyển dụng, hợp đồng làm việc theo quy định của Bộ luật lao động hoặc theo hợp đồng lao động; nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chính của Văn phòng.
3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hiệp hội do Tổng Thư ký dự trù trình Thường trực Hiệp hội xem xét để Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 20. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội Hiệp hội bầu ra; Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Trưởng ban Kiểm tra là ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của của Ban Chấp hành, Thường trực, các quy chế của Hiệp hội trong quá trình hoạt động của các Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hiệp hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và các cá nhân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành; tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 21. Các Chi hội trực thuộc
1. Các Chi hội Doanh nghiệp trực thuộc (sau đây gọi là Chi hội) do Ban Chấp hành Hiệp hội ra quyết định cho phép thành lập.
2. Chi hội trực thuộc hoạt động theo Quy chế hoạt động của Chi hội được Đại hội Chi hội thông qua và được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định phê duyệt.
3. Chi hội Trưởng (hoặc Chi hội phó) do Ban Chấp hành Chi hội đề xuất, là Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh khi được hội nghị Ban Chấp hành Hiệp hội tỉnh phê chuẩn.
Hội nghị thường niên được tổ chức mỗi năm/1 lần; có thể triệu tập toàn thể hoặc đại biểu hội viên. Hội nghị thực hiện các nội dung chính sau đây:
1. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết năm; phương hướng hoạt động năm tiếp theo; báo cáo tài chính Hiệp hội; báo cáo hoạt động của Ban Kiểm tra.
2. Tổng kết các phong trào điển hình, tiên tiến; đánh giá các sản phẩm có giá trị thực hiện đem lại lợi ích cho xã hội.
3. Tôn vinh các doanh nghiệp, doanh nhân và các tổ chức thành viên có thành tích và có nhiều đóng góp quan trọng cho hoạt động Hiệp hội.
4. Tổ chức giao lưu với Hiệp hội, các tổ chức, doanh nghiệp tỉnh bạn.
Điều 23. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội
Là người đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Hiệp hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, Ban Chấp hành, Thường trực Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực Hiệp hội.
c) Chủ tịch Hiệp hội là người triệu tập và chủ trì các hội nghị của Ban Chấp hành, Thường trực.
d) Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm giới thiệu, đề nghị Ban Chấp hành phê chuẩn và thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Tổng thư ký, trưởng các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
e) Thay mặt Ban Chấp hành, Thường trực Hiệp hội ký các văn bản của Hiệp hội. Phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, các Ủy viên Thường trực phụ trách theo lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
g) Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện của Hiệp hội trong các mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
h) Ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Thường trực điều hành hoạt động của Hiệp hội (khi Chủ tịch đi vắng).
3. Các Phó chủ tịch
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Số lượng, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định theo của pháp của pháp luật hiện hành.
b) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và pháp luật về lĩnh vực được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền.
c) Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch phân công, thay mặt Chủ tịch điều hành Hiệp hội khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 24. Chủ tịch danh dự (nếu có)
Chủ tịch danh dự là người có uy tín và có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Sơn La. Chủ tịch danh dự là người tự nguyện và đồng ý giữ chức vụ Chủ tịch danh dự và được Ban Chấp hành Hiệp hội tôn vinh.
1. Tổng Thư ký là người giúp việc Chủ tịch điều phối hoạt động của các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể.
2. Tổng thư ký do Chủ tịch bổ nhiệm sau khi được Ban Chấp hành phê chuẩn.
3. Tổng thư ký giúp Chủ tịch và Thường trực chuẩn bị các văn bản, nội dung các cuộc họp Thường trực, Ban Chấp hành.
4. Tổng thư ký chịu sự chỉ đạo và phân công của Chủ tịch Hiệp hội.
5. Trong trường hợp Tổng Thư ký thôi giữ nhiệm vụ giữa nhiệm kỳ, thì Chủ tịch Hiệp hội có thể bổ nhiệm quyền Tổng Thư ký cho đến khi được Ban Chấp hành Hiệp hội phê chuẩn.
CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 26. Chia tách, sát nhập, hợp nhất, đổi tên Hiệp hội
Việc chia tách, sát nhập, hợp nhất, đổi tên Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết của Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Hiệp hội tự giải thể
Hiệp hội tự giải thể theo đề nghị của 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức của Hiệp hội. Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồ sơ xin đề nghị giải thể Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
2. Hiệp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
a) Hiệp hội không hoạt động liên tục trong 12 tháng.
b) Khi có Nghị quyết Đại hội về việc giải thể mà ban lãnh đạo Hiệp hội không chấp hành.
c) Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Giải quyết tài chính, tài sản
1. Giải quyết tài chính, tài sản khi Hiệp hội được giải thể
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính và thanh toán các khoản nợ, sau khi Hiệp hội giải thể thì số tài sản, tài chính còn lại do Đại hội quyết định theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
2. Khi Hiệp hội được hợp nhất thành hội mới hoặc sáp nhập vào hội khác để thành hội mới thì mọi tài sản, tài chính của Hiệp hội, mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Hiệp hội được bàn giao lại cho hội mới.
Điều 29. Tài chính, tài sản Hiệp hội
1. Tài chính Hiệp hội
a) Nguồn thu của Hiệp hội
- Phí gia nhập Hiệp hội và hội phí do hội viên đóng (mức cụ thể do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định).
- Các khoản thu từ hoạt động dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức thuộc Hiệp hội.
- Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, gắn với các nhiệm vụ được giao.
- Tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản chi của Hiệp hội
- Chi các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
- Chi thực hiện chế độ chính sách đối với những người làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi phí mua sắm trang bị vật chất phục vụ hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hiệp hội.
- Chi các hoạt động tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định pháp luật.
- Chi khen thưởng và các chi phí khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi thăm hỏi động viên hội viên, người thân hội viên (Vợ, chồng, bố, mẹ, con) khi ốm đau hay qua đời.
2. Tài sản Hiệp hội
Bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội. Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng theo quy định của pháp luật (nếu có); tài sản, phương tiện do nhà nước hỗ trợ, trang bị.
Điều 30. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội được sử dụng phục vụ cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sát nhập; hợp nhất hoặc giải thể được giải quyết theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội; bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
4. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội. Chủ tịch có quyền phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký một số nhiệm vụ trong công tác quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội; người được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Hiệp hội và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc tham gia các hoạt động được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, Quy chế hoạt động của Hiệp hội, gây ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có) và khai trừ khỏi Hiệp hội; các hội viên, nhân viên của Hiệp hội làm tổn hại đến uy tín, quyền lợi của Hiệp hội, hội viên bỏ sinh hoạt thường kỳ 03 (ba) lần liên tiếp không có lý do chính đáng, không đóng hội phí 02 (hai) năm sẽ tùy mức độ mà phê bình hoặc xóa tên trong danh sách hội viên.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ (sửa đổi) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La gồm 8 (tám) Chương, 34 (ba mươi tư) Điều, đã được Đại hội bất thường toàn thể hội viên biểu quyết nhất trí thông qua ngày 13 tháng 01 năm 2018 và có hiệu lực thi hành sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 5632/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) hiệp hội doanh nghiệp do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 3797/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 2329/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nghiệp Nữ tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp lữ hành đón khách Trung Quốc tại Khánh Hòa
- 7Quyết định 264/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Bộ luật dân sự 2015
- 8Quyết định 5632/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa
- 9Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) hiệp hội doanh nghiệp do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 3797/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 2329/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nghiệp Nữ tỉnh Nghệ An
- 13Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp lữ hành đón khách Trung Quốc tại Khánh Hòa
- 14Quyết định 264/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum
- 15Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 1102/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực