ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 562/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 05 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của UBND thị xã Quảng Trị tại Tờ trình số 101/TT-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 69/SKH-TH ngày 31 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Trị đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của thị xã trên cơ sở phát huy tốt các tiềm năng thế mạnh về vị trí địa lý, truyền thống lịch sử văn hóa cách mạng, nguồn lao động; huy động mọi nguồn nội lực của các ngành, các địa phương; tận dụng tối đa các cơ hội và nguồn lực bên ngoài, tăng cường liên doanh, liên kết thu hút các nguồn vốn để đầu tư phát triển;
- Phát triển toàn diện ngành thương mại dịch vụ, du lịch xứng đáng giữ vị trí hàng đầu trong nền kinh tế thị xã, đạt mức tăng trưởng cao, bền vững. Hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch làm động lực cho sự phát triển;
- Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp để sớm phát huy hiệu quả, làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có thể phát huy được các lợi thế và tạo sản phẩm mũi nhọn như: chế biến nông, lâm, thuỷ sản; may mặc, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng..…
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn phù hợp với tình hình địa phương. Hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi. Phát triển các loại hình dịch vụ, đào tạo nghề, tạo thêm việc làm cho lao động khu vực nông thôn;
- Tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị. Củng cố, hoàn thiện kết cấu hạ tầng như: hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, thu gom rác thải, điện chiếu sáng đô thị, chỉnh trang vỉa hè, đường nội thị, bưu chính viễn thông, nước sạch, trường học, trạm y tế, các công trình phúc lợi công cộng,… Phấn đấu đến năm 2020, thị xã Quảng Trị cơ bản đạt các tiêu chuẩn đô thị loại 3;
- Chăm lo phát triển văn hóa, giáo dục - đào tạo và khoa học và công nghệ; giải quyết tốt các vấn đề bức xúc xã hội; tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững; cải thiện căn bản đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; thực hiện tốt phương châm tiến bộ xã hội phải đi đôi với công bằng xã hội;
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh: giữ vững ổn định chính trị, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ mới;
- Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, giữ cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
Xây dựng thị xã Quảng Trị phát triển toàn diện, bền vững, với cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông - lâm - thủy sản. Hoàn thiện cơ bản về kết cấu hạ tầng đô thị tương xứng với vị trí trung tâm kinh tế, văn hóa khoa học, kỹ thuật phía Nam của tỉnh Quảng Trị. Đến năm 2020, thị xã Quảng Trị cơ bản đạt các tiêu chuẩn của đô thị loại 3. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế gắn với thực hịên tốt các vấn đề an sinh xã hội; tôn tạo và bảo tồn các giá trị văn hóa - lịch sử. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với giữ vững quốc phòng, an ninh.
2.1. Mục tiêu kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 1994) bình quân thời kỳ 2011 - 2015 tăng từ 12 - 14%/năm; thời kỳ 2016 - 2020 tăng từ 14 - 16%/năm. Trong đó: tốc độ tăng bình quân của ngành thương mại - dịch vụ là 11 - 12% thời kỳ 2011 - 2015 và 12 - 13% thời kỳ 2016 - 2020; Duy trì ổn định tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng từ 17 - 19%; ngành nông - lâm - thủy sản là 05 - 07% thời kỳ 2011 - 2020;
(Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 2010) bình quân thời kỳ 2011 - 2015 tăng từ 10 - 11,5%/năm; thời kỳ 2016 - 2020 tăng từ 11,5 - 14,6%/năm. Trong đó: tốc độ tăng bình quân của ngành thương mại - dịch vụ là 09- 14% thời kỳ 2011 - 2015 và 09 - 10% thời kỳ 2016 - 2020; duy trì ổn định tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng từ 10 - 18%; ngành nông - lâm - thủy sản là 01 - 07% thời kỳ 2011 - 2020)
- Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến năm 2015 tỷ trọng ngành: thương mại- dịch vụ xấp xỉ 49-51%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41-43%, nông - lâm - thủy sản 07 - 09%. Đến năm 2020 tỷ trọng của 3 khu vực tương ứng là 49 - 51%, 45 - 46% và 05 - 06%;
- Thu nhập bình quần đầu người/năm đến năm 2015 từ 28 - 30 triệu đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2010 và năm 2020 là 69,3 triệu đồng tăng hơn 2,3 lần so với năm 2015;
- Thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt tốc độ tăng hàng năm qua các thời kỳ đạt thời kỳ 2011 - 2015 là 15 - 16% và thời kỳ 2016 - 2020 là 16 - 17%;
- Phấn đấu huy động vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2011 - 2015 đạt từ 1.000-1.100 tỷ đồng, thời kỳ 2016 - 2020 từ 2.200 - 2.300 tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu xã hội
- Ổn định và duy trì mức tăng dân số tự nhiên khoảng 0,8 - 0,9% thời kỳ 2011 - 2020;
- Trong thời kỳ 2011 - 2015, hàng năm giải quyết việc làm mới cho 400 - 450 lao động, trong đó có 15 - 20 lao động xuất khẩu. Năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 41%, trong đó qua đào tạo nghề 31%, đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 50%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 40%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm bình quân 1,5% - 02%. Đến năm 2015, không có nhà tạm bợ (Theo tiêu chí hiện hành);
- Đến năm 2015, có 100% xã phường đạt chuẩn Quốc gia và đạt chuẩn phù hợp với trẻ em. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 10% vào năm 2015, đến năm 2020 còn dưới 05 - 07%. Đến năm 2015, 100% xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về Y tế (theo tiêu chí hiện hành), có 1,2 bác sỹ, 10,5 giường bệnh trên 01 vạn dân, 100% xã phường có bác sỹ. Đến năm 2020 có 02 bác sỹ, 12 giường bệnh trên 01 vạn dân;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học, phổ cập mầm non 5 tuổi trước năm 2015. Đến năm 2020, có 100% trường học đạt chuẩn Quốc gia, trong đó các trường mầm non và tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Xây dựng mỗi cấp học một trường học kiểu mẫu;
- Đến năm 2020 có 100% khu phố, làng, phường, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa; 95% hộ gia đình được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 90% khu phố, thôn, phường, xã có nhà văn hóa. Hoàn thành mục tiêu xây dựng gia đình, đơn vị văn hóa
2.3. Mục tiêu về môi trường
- Duy trì tỷ lệ che phủ rừng từ 62 - 65%;
- Nâng tỷ lệ hộ được dùng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn trên 90% vào năm 2015, đến năm 2020 đạt 98 - 100%;
- Phấn đấu đến năm 2020 số hộ đăng ký, thu gom rác thải tại 3 phường nội thị đạt 100%, 90% số hộ phường An Đôn, 50% hộ xã Hải Lệ; 70% cơ sở sản xuất có trang thiết bị, áp dụng các công nghệ tiên tiến làm giảm ô nhiễm môi trường; 100% các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% gia đình có hố xí hợp vệ sinh.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển thương mại - dịch vụ
Khai thác tối đa lợi thế là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội và đầu mối trung chuyển hàng hóa phía Nam của tỉnh, khu di tích lịch sử Thành Cổ Quảng Trị cũng như là đô thị nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây để đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của địa phương.
- Về thương mại: Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân từ 17 - 19/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 22 - 24%/năm. Duy trì trì ổn định tỷ trọng ngành thương mại- dịch vụ giai đoạn 2011 - 2020 đạt 50 - 52% trong cơ cấu kinh tế thị xã.
+ Từng bước nâng cấp chợ Quảng Trị với quy mô phù hợp. Tổ chức, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng chợ Quảng Trị. Xây dựng phong cách văn minh thương mại và văn minh đô thị. Đầu tư nâng cấp, mở rộng chợ Ba Bến trở thành chợ đầu mối kinh doanh hàng nông sản, vật liệu nông nghiệp và các dịch vụ liên quan. Xây dựng chợ Hải Lệ phù hợp với quy hoạch phát triển nông thôn mới;
+ Quy hoạch hình thành một số tuyến đường chuyên kinh doanh các loại mặt hàng ở trung tâm thị xã như: đường Trần Hưng Đạo, Lê Duẩn, Lý Thái Tổ, Ngô Quyền, vỉa hè xung quanh khu vực Thành Cổ;
+ Phát triển hệ thống thương mại dịch vụ trên các trục đường chính, các tụ điểm như: Quốc lộ 1A đi qua địa bàn phường An Đôn, đường Nguyễn Hoàng nối thị xã với trung tâm xã Hải Lệ, đường Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng,…
+ Phát triển các đại lý làm đầu mối bán buôn, trung tâm thương mại, các siêu thị với quy mô vừa, salon tập trung trên các tuyến đường chính như: đường Lê Duẩn, Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Hai Bà Trưng,..
+ Nâng cấp, cải tạo các cửa hàng xăng dầu hiện có, bổ sung điểm kinh doanh xăng dầu từ thị trấn Ái Tử đến thị xã, từ thị xã đi Hải Lệ.
- Về du lịch:
+ Phát triển du lịch của thị xã gắn với việc xây dựng và phát triển kết nối các tour, tuyến du lịch của cả tỉnh và cả khu vực, trong đó xác định: du lịch hoài niệm, du lịch tâm linh là sản phẩm độc đáo, riêng có của thị xã. Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng như: nhà nghỉ, khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao trở lên, riêng Khu La Va - Resort đạt 3 sao, tăng thời gian lưu trú của du khách lên 1,5 - 2 lần;
+ Đầu tư để khôi phục, tôn tạo các di tích lịch sử, quần thể công trình tưởng niệm 2 bên bờ sông Thạch Hãn. Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cũng như các hạng mục phụ trợ của khu di tích Thành Cổ Quảng Trị ngang tầm Di tích đặc biệt quan trọng cấp Quốc gia;
+ Phát triển các sản phẩm du lịch mới như: du lịch thưởng ngoạn trên sông Thạch Hãn, du lịch sinh thái ở khu vực Đập Tràn;
+ Phát triển sản xuất các mặt hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch.
- Về dịch vụ:
+ Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới vận tải, kho bãi. Tăng cường các tuyến vận tải đường bộ liên tỉnh, nội tỉnh. Xây dựng các điểm dừng, đỗ xe buýt tuyến Đông Hà - Quảng Trị - thị trấn Hải Lăng; thị xã Quảng Trị - thị tứ Bồ Bản;
+ Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hàng. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông. Từng bước phát triển các loại hình dịch vụ mới như: tư vấn, bảo hiểm, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân…
2. Phát triển công nghiệp - xây dựng
Đẩy nhanh phát triển công nghiệp - xây dựng với tốc độ tăng trưởng cao, tăng cường thu hút các dự án đầu tư vào các cụm Công nghiệp trên địa bàn thị xã, ưu tiên các dự án ít gây ô nhiễm môi trường, sử dụng nhiều lao động để khai thác hết tiềm năng lợi thế của địa phương. Tăng cường đổi mới công nghệ, đầu tư phát triển công nghiệp theo chiều sâu, tăng hiệu quả nền kinh tế, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh thị trường trong và ngoài nước.
- Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu sau:
+ Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản:
Củng cố và mở rộng các cơ sở hiện có, phát triển thêm các cơ sở mới để khai thác tiềm năng nguồn nguyên liệu trong khu vực. Đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ tiên tiến để chế biến hàng xuất khẩu, ưu tiên sử dụng công nghệ ít gây ô nghiễm môi trường.
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên sẳn có trên địa bàn thị xã. Quy hoạch, sắp xếp lại, cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có. Quản lý chặt chẻ việc khai thác cát sạn trên sông Thạch Hãn gắn với việc chống xói lở bờ sông. Khảo sát trử lượng, chất lượng đất sét ở xã Hải Lệ để kêu gọi đầu tư.
+ Công nghiệp cơ khí:
Nâng cao năng lực cơ khí chế tạo, sửa chửa và sản xuất thiết bị phụ tùng gắn với đầu tư thiết bị xử lý ô nhiểm môi trường. Khuyến khích phát triển lắp ráp máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn và khu vực.
Tăng cường phát triển các cơ sở sửa chữa máy móc, ô tô, các phương tiện vận tải đường bộ. Khuyến khích đầu tư thiết bị lắp ráp ô tô, các mặt hàng xe tải nhẹ; Đẩy mạnh sản xuất gia công các sản phẩm kim loại dân dụng phục vụ xây dựng và sinh hoạt dân cư
+ Nhóm công nghiệp điện, điện tử, may mặc:
Đẩy mạnh phát triển lắp ráp và sửa chữa điện, điện tử, điện lạnh. Chú trọng đào tạo tay nghề, đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị để ngành dệt may phát triển ổn định, mở rộng thị trường xuất khẩu, giải quyết việc làm trên địa bàn.
+ Các ngành công nghiệp khác: Phát triển các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sử dụng nhiều lao động, phù hợp với trình độ của lực lượng lao động và tận dụng tốt các nguồn nguyên liệu của địa phương;
- Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của đội ngũ công nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
+ Cụm Công nghịêp Cầu Lòn: Có chính sách hỗ trợ để các cơ sở đầu tư thiết bị xử lý môi trường, trồng cây xanh xung quanh khu vực tạo môi trường thân thiện đối với khu dân cư;
+ Cụm Công nghiệp Hải Lệ: xúc tiến, kêu gọi đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, phấn đấu đến năm 2015 đưa vào hoạt động cụm Công nghịêp Hải Lệ. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lấp đầy đạt 70%. định hướng bố trí các ngành công nghiệp chế biến: nông sản, thực phẩm, gỗ, mộc mỹ nghệ, dệt may, sản phẩm nhựa dân dụng, thức ăn gia súc và một số ngành nghề mới...
+ Cụm xay xát chế biến lương thực Ba Bến: có chính sách hỗ trợ để đầu tư hệ thống xử lý trấu, bụi đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường cho khu vực dân cư.
3. Phát triển nông, lâm, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, đầu tư thâm canh theo chiều sâu, xây dựng một nền nông nghiệp ven đô hiện đại, tạo bước chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng, tính bền vững của nền kinh tế nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường.
- Tập trung chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, bố trí mùa vụ hợp lý.
+ Ổn định diện tích gieo trồng lúa khoảng 600 ha; sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 3.900 tấn. Diện tích trồng sắn khoảng 140 ha. Diện tích cây cao su khoảng 210 ha vào năm 2020;
+ Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên khoảng 40% vào năm 2015 và lên khoảng 42% năm 2020.
- Tập trung bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có. Khai thác có hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên từ rừng cũng như diện tích rừng kinh tế đảm bảo tái sinh rừng. nâng độ che phủ rừng từ 61 - 62% vào năm 2020;
- Phát triển nuôi trồng thủy sản, duy trì tỷ trọng ngành thủy sản đạt từ 16 - 17% trong giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 400 tấn;
- Huy động, lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn, có cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phù hợp với các quy định về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới ở xã Hải Lệ.
4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
- Về giao thông:
+ Tranh thủ nguồn vốn của Trung ương và tỉnh nâng cấp, xây mới các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, cầu cống, bến xe... trong đó: cải tạo, nâng cấp nhà ga, tuyến đường sắt đi qua thị xã Quảng Trị đúng kỹ thuật đạt tốc độ từ 80 - 120 km/h, mở rộng Quốc lộ 1A, cầu nối trung tâm thị xã với khu đô thị Bắc Thành Cổ, đường vào Đài tưởng niệm, đường vào bãi rác - nghĩa địa - khu vực phòng thủ,...
+ Nâng cấp một số tuyến đường giao thông khu vực nội thị đạt tiêu chuẩn đô thị loại III như Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Quang Trung, Ngô Quyền, Nguyễn Thị Lý, Phan Đình Phùng... mở rộng đường Nguyễn Hoàng theo đúng thiết kế (20,5m) trước năm 2020. Hoàn thiện đường nội thị từ cầu Ga đi Thượng Phước. Triển khai xây dựng một số tuyến đường nội thị, nhất là các tuyến đường ở các vùng quy hoạch khu dân cư mới đạt tiêu chuẩn đường đô thị cấp IV, có định hướng tiêu chuẩn giao thông đô thị loại III;
+ Tiếp tục thực hịên chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn, giao thông nội phường. Phấn đấu đến năm 2015, 100% km chiều dài đường khu vực nội thị và 50% km chiều dài khu vực ngoại thị được bê tông hóa; đến năm 2020 có trên 80% km chiều dài đường ngoại thị được bê tông hóa, 100% vỉa hè các tuyến phố chính đều được lát gạch;
+ Đầu tư xây dựng mới bến xe thuộc dọc đường Lê Duẩn, quy hoạch xây dựng bến xe tại trung tâm xã Hải Lệ, các điểm dừng đỗ xe buýt, bãi đỗ xe phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch, kết hợp khai thác dịch vụ ở khu vực Di tích Thành Cổ và hệ thống công trình tưởng niệm 2 bờ sông Thạch Hãn;
+ Củng cố và phát triển hệ thống giao thông đường sông từ chợ Quảng Trị đi Đông Hà - Cửa Việt, chợ Quảng Trị đi Đập Tràn, ưu tiên đầu tư hệ thống bến thuyền, phương tiện chuyên chở, nhất là các thuyền có chất lượng cao.
- Về hạ tầng thông tin và truyền thông:
+ Thực hiện tự động hóa mạng lưới bưu chính, xây dựng các bưu cục tự động, ứng dụng công nghệ hiện đại, tự động hóa, tin học hóa các công đoạn bưu chính;
+ Phát triển mạnh mạng lưới viễn thông hiện đại. Ứng dụng rộng rãi các phương thức truy nhập băng thông rộng: cáp quang, vô tuyến băng thông rộng, thông tin vệ tinh (VINASAT). Thay thế dần mạng cáp đồng hiện có bằng cáp quang. Đến năm 2020, thực hiện ngầm hóa mạng hạ tầng viễn thông các trục đường phố chính.
- Về cấp điện:
+ Đảm bảo cấp điện phục vụ cho các khu cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt dân cư;
+ Hoàn chỉnh hệ thống điện chiếu sáng cho các trục đường chính của thị xã với thiết bị hiện đại, tiết kiệm điện năng. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án: Hệ thống điện chiếu sáng các trục đường hẻm, kiệt theo phương châm "xã hội hóa".
+ Từng bước hiện đại và ngầm hóa lưới điện ở khu vực nội thị. Phấn đấu đến năm 2020, 100% đường đã đặt tên có điện sáng và ngầm hóa được 30% mạng lưới cung cấp điện.
- Về cấp nước sinh hoạt:
Di dời, nâng cấp nhà máy nước thị xã Quảng Trị lên khu vực hồ Đập Trấm. Mở rộng mạng lưới đường ống cấp nước ở khu vực nội thị cũng như ở xã Hải Lệ - nơi có đường ống chính đi qua - nhằm khai thác tối đa công suất của nhà máy và phục vụ tốt hơn nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng. Phấn đấu đến năm 2015, 30% số hộ khu vực Hải Lệ, 50% số hộ khu vực phường An Đôn, 80% số hộ khu vực nội thị được sử dụng nguồn nước sạch của nhà máy; đến năm 2020, lần lượt là 50%, 70%, 100%.
- Về thoát nước và vệ sinh môi trường:
+ Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải bằng nguồn vốn ODA. Phấn đấu đến năm 2015 có 80% các tuyến đường chính khu vực nội thị có hệ thống thoát nước thải, nước mưa. Đến năm 2020 xây dựng kiên cố được 80% chiều dài rãnh thoát nước;
+ Hoàn thành việc xây dựng đường vào bãi rác, bãi rác và nghĩa địa nhân dân. Nâng cao năng lực thu gom rác thải không chỉ khu vực nội thị mà cả các vùng lân cận. Đầu tư hệ thống xử lý rác thải đảm bảo không để bãi rác gây ô nhiễm môi trường;
+ Xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải cụm công nghiệp Cầu Lòn, Cụm Công nghịêp Hải Lệ; Hệ thống xử lý trấu, bụi ở cụm xay xát Ba Bến;
+ Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát môi trường, theo dõi chặt chẽ diễn biến của môi trường.
- Hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai:
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp các công trình thủy lợi ở xã Hải Lệ như: đập Đùng, Phước Môn,… phối hợp triển khai việc đầu tư xây dựng kè chống xói lở bờ sông như: kè chống xói lở bờ sông Vĩnh Định khu vực Ba Bến, kè chống xói lở bờ sông Thạch Hãn từ cầu Ga đi Hải Lệ, Cầu Ga - Thượng Phước.
5. Dân số, lao động và các lĩnh vực xã hội
- Về dân số, lao động, việc làm và an sinh xã hội:
+ Ổn định quy mô dân số năm 2015 khoảng 25,1 nghìn người và năm 2020 khoảng 27 nghìn người. Tỉ lệ dân số thành thị năm 2015 khoảng 82% và năm 2020 khoảng 83% dân số;
+ Lực lượng lao động trong độ tuổi có nhu cầu việc làm năm 2015 khoảng 13,6 nghìn người, năm 2020 khoảng 14,6 nghìn người. Ổn định cơ cấu lao động ngành Dịch vụ chiếm từ 53-54%, công nghiệp - xây dựng: từ khoảng 26,5% năm 2015 tăng lên 30,1% năm 2020; lao động nông nghiệp từ 19,6% năm 2015 xuống 17,3% vào năm 2020. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 42%, trong đó: qua đào tạo nghề 35% vào năm 2015; Đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 55% và 45%;
+ Phấn đấu hàng năm tạo việc làm mới cho 400-450 lao động;
+ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để giảm nghèo nhanh và bền vững; phấn đấu mỗi năm giảm từ 1,5 - 2% hộ nghèo. Thực hịên tốt các Nghị quyết chuyên đề của Thị ủy (Khóa IV) về lĩnh vực xã hội như: hỗ trợ người nghèo về nhà ở, giáo dục, sức khỏe, vay vốn giải quyết việc làm. Phấn đấu trước năm 2015, hoàn thành mục tiêu giảm nghèo, xóa nhà tạm bợ dột nát cho người nghèo và đối tượng khó khăn.
- Về giáo dục và đào tạo:
Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành phổ cập bậc trung học trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành chương trình phổ cập mầm non 5 tuổi; 50% trường học Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, 80% trường học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia. Đến năm 2020, 100% trường học mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, trong đó có ít nhất một trường đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, 100% trường học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia, trong đó: bậc Tiểu học có 100% trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
Duy trì và tổ chức tốt hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp dạy nghề, Trung tâm dạy nghề tổng hợp thị xã. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thanh niên cũng như công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, các ngành, đội ngũ công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề.
- Về y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
Đến năm 2015 có 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế iếp tục phấn đấu chuẩn mức 2 trong các giai đoạn tiếp theo; có 1.2 bác sĩ và 10.5 giường bệnh/1 vạn dân, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi từ 08 - 09%, 100% dân số sử dụng BHYT. Đến năm 2020 phấn đấu có 02 bác sĩ và 12 giường bệnh/1 vạn dân, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm xuống còn 05 - 07%. Đến năm 2020, có 98-100% số hộ được dùng nước qua xử lý đạt tiêu chuẩn.
- Về văn hóa - thể thao:
+ Đến năm 2015 có 90% gia đình, 100% làng, khu phố, 90% các cơ quan, trường học, doanh nghịêp đạt tiêu chuẩn văn hóa. Đến năm 2020 có 95% gia đình, 100% làng, khu phố, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa. Tổ chức tốt các lễ hội cách mạng, lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa dân gian. Phấn đấu đưa Lễ hội thả hoa, đèn hoa đăng trên sông Thạch Hãn lên cấp Quốc gia;
+ Quy hoạch bố trí quỹ đất xây dựng các điểm sinh hoạt văn hóa - thể thao cho các phường, xã. Đến năm 2020, tất cả các phường, xã đều có sân vận động ngoài trời, câu lạc bộ thể dục thể thao, 60% khu phố làng có câu lạc bộ thể dục thể thao, 100% trường học thực hịên tốt giáo dục thể chất, 45% dân cư luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên.
6. Phát triển khoa học - công nghệ
Tăng cường ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học - công nghệ mới, tiên tiến như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, vật liệu mới, công nghệ sạch... để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và bảo vệ môi trường.
7. Về bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
- Quản lý và bảo vệ chặt chẽ các nguồn tài nguyên; khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và phát huy hiệu quả tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển năng lượng sạch, công nghệ sạch, xử lý các chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững;
- Phấn đấu đến năm 2015 có 90% số hộ của phường (1, 2, 3), 70% số hộ phường An Đôn, 30% hộ xã Hải Lệ tham gia thu gom và xử lý rác thải tập trung, đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là: 100%, 90%, 50%;
- Đến năm 2020, quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế; có 70% cơ sở sản xuất mới xây dựng, 100% các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Chủ động phòng ngừa, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nhất là thiên tai bão, lũ, hạn hán, sụt lún đất, xói lở bờ sông, bờ biển... quản lý tổng hợp các hoạt động khai thác tài nguyên biển và tăng cường quản lý môi trường biển và vùng ven biển.
8. Quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố và xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh, đặc biệt chú ý trong xây dựng các công trình giao thông, cơ sở công nghiệp, thương mại - dịch vụ vùng gò đồi Hải Lệ gắn với việc xây dựng công trình phòng thủ. Xây dựng cơ sở xã, phường vững mạnh toàn diện. Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Xử lý đúng đắn, kịp thời, đúng quy trình, quy định và dứt điểm các khiếu nại, tố cáo của công dân. Quan tâm xây dựng lực lượng, củng cố tổ chức và tăng cường đội ngũ cán bộ cho các ngành nội chính;
- Tăng cường các hoạt động giám sát, kiểm tra và xử lý kịp thời các vụ việc liên quan đến hoạt động tôn giáo, hoạt động liên quan đến người nước ngoài.
IV. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
Khai thác đất hợp lý, tiết kiệm, đúng pháp luật, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Phân bổ quỹ đất phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã.
Dành quỹ đất hợp lý để xây dựng, mở rộng các khu, cụm trung tâm thương mại - dịch vụ, khu du lịch sinh thái, công viên, khu vui chơi giải trí, cụm công nghiệp, các công trình văn hóa, xã hội, phúc lợi công cộng.
Chuyển diện tích đất lâm nghiệp ở những khu vực có độ dốc thấp sang các mục đích sử dụng khác có hiệu quả cao. Nâng cao hệ số sử dụng đất và tăng độ phì của đất.
Khai thác hợp lý và hiệu quả quỹ đất quy hoạch cho an ninh - quốc phòng, quán triệt phương châm: kinh tế kết hợp với quốc phòng, quốc phòng kết hợp với kinh tế.
2. Định hướng phát triển mạng lưới đô thị
2.1. Phát triển không gian đô thị
Lấy sông Thạch Hãn làm bố cục không gian chính, tạo ra đô thị hai bên bờ sông phù hợp với xu thế phát triển chung của các đô thị ven sông, tạo ra không gian xanh dọc bờ sông, đồng thời gắn với không gian tâm linh - hoài niệm tại khu vực Thành Cổ, trong đó chuyển dịch hướng phát triển đô thị về hướng Tây, Nam (qua khu vực phường An Đôn - lên khu vực xã Hải Lệ)
2.2. Bố cục kiến trúc đô thị
Lấy trục đường Trần Hưng Đạo và Hai Bà Trưng làm trục chính cho khu vực đô thị phía Nam và tuyến đường chạy song song với bờ sông Thạch Hãn ở Khu đô thị Bắc Thành Cổ theo hướng Bắc - Nam; Trục đường Lê Duẩn, Quang Trung, Phan Đình Phùng đang từng bước hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, tạo ra trục chính giao thông đô thị theo hướng Đông - Tây, kết nối với khu đô thị mới phía Bắc bằng cầu mới bắt qua sông Thạch Hãn tại điểm kết nối là điểm giao Ngô Quyền - Phan Đình Phùng.
Các trục đường phố khác của thị xã từng bước chỉnh trang theo nhịp độ phát triển đô thị. Đối với các khu dân cư dãy sau các trục đường chính và khu dân cư vùng ven, khuyến khích kiến trúc nhà ở sử dụng kiến trúc truyền thống kết hợp với kiến trúc hiện đại. Khuyến khích xây dựng biệt thự, nhà vườn để hình thành các khu nhà vườn phục vụ tham quan, du lịch trong tương lai.
2.3. Phân bố các khu chức năng
2.3.1. Khu trung tâm chính trị - hành chính
Ngoài một số cơ quan vừa được bố trí xây dựng ở khu vực Bắc đường Lý Thường Kiệt, còn lại chủ yếu tập trung về phía Đông Bắc của thị xã trên các tuyến đường Trần Hưng Đạo, Ngô Quyền, Quang Trung. Định hướng trong vòng 10 năm đến, quy hoạch bố trí đất xây dựng công sở, thể thao, văn hóa, giáo dục,… tập trung tại khu vực Tích Tường (Hải Lệ) theo tuyến đường Nguyễn Hoàng.
2.3.2. Khu trung tâm thương mại - dịch vụ
Lấy chợ thị xã làm hạt nhân phát triển về các trục đường phố chính và các ngã ba, ngã tư giao nhau của các trục đường: Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Hai Bà Trưng, Lê Duẩn, Phan Đình Phùng...
Hướng phát triển dịch vụ nghĩ dưỡng, sinh thái tập trung vào khu vực Tây Nam của thị xã với việc đưa vào sử dụng: Khu nghĩ dưỡng LaVang Resort với các dịch vụ hỗ trợ; Khu du lịch sinh thái, khu nghĩ dưỡng tại các điểm ven hồ Đập Trấm (Hải Lệ).
2.3.3. Khu sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Các cơ sở công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp sử dụng công nghệ sạch, công nghệ cao, ít độc hại môi trường, có quy mô mặt bằng nhỏ được duy trì bố trí xen lẫn vào khu dân cư và Cụm Công nghiệp Cầu Lòn, Ba Bến.
Các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cần quy mô mặt bằng lớn, có mức độ ảnh hưởng độc hại môi trường cao được bố trí tại cụm công nghiệp Hải Lệ, …đồng thời, tiếp tục hoàn thiện, đầu tư cơ sở hạ tầng các cơ sơ sản xuất công nghiệp hiện có dọc đường Quốc lộ 1A để nâng cao công suất như: Xí nghiệp may Lao Bảo, Nhà máy ống thép Đài Trung của Công ty cổ phần Thiên Tân.
2.3.4. Khu đô thị Bắc Thành Cổ
Kêu gọi sự hợp tác, liên doanh đầu tư theo từng lộ trình cụ thể trong chiến lược dài hạn đến năm 2020 để xây dựng khu đô thị mới Bắc Thành Cổ với mục tiêu: hình thành một trung tâm dịch vụ, du lịch - văn hóa và khu dân cư đạt tiêu chuẩn đô thị loại III; trung tâm công cộng và các khu chức năng đặc biệt như: Khu trung tâm thương mại, khu trung tâm văn hóa tâm linh…
2.3.5. Khu hoạt động lễ hội, văn hóa, du lịch, thể thao
Khai thác có hiệu của quần thể di tích lịch sử, công trình tưởng niệm hiện có trên địa bàn thị xã như: Di tích Thành Cổ, Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ bờ Bắc sông Thạch Hãn, Nhà Hành lễ 2 bờ sông Thạch Hãn, Đài chiến thắng Sư đoàn 325, ... phục vụ cho các hoạt động hành hương tưởng niệm và các hoạt động lễ hội văn hóa, cách mạng.
Bên cạnh khai thác có hiệu quả các công trình văn hóa thể thao như: Sân vận động, Nhà Thiếu nhi, ... quy hoạch xây dựng 1 công viên tưởng niệm ở khu đô thị Bắc Thành Cổ, Khu thể thao liên hợp ở khu vực phía Bắc xã Hải Lệ (Tích Tường).
3. Định hướng phát triển theotiểu vùng
3.1. Khu vực thành thị
Tiếp tục phát huy vai trò và lợi thế của trung tâm kinh tế - văn hóa phía Nam của tỉnh để mở rộng các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch. Hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp Chợ Quảng Trị. Ưu tiên đầu tư xây dựng các trung tâm siêu thị vừa và nhỏ. Hoàn thành vừa đưa vào sử dụng khu nghĩ dưỡng LaVang Resort. Quy hoạch và phát triển hệ thống kinh doanh thương mại dịch vụ đối với các tuyến đường mới mở.
Tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện việc liên danh, liên kết trong việc phối hợp các tua du lịch hoài niệm, du lịch tâm linh với các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng Nông nghiệp đô thị như: rau màu, trồng hoa, cây cảnh, cải tạo vườn theo hướng sử dụng có hiệu quả không gian, quỹ đất. Từng bước quy hoạch, cải tạo xây dựng nhà vườn kết hợp với du lịch.
Đẩy mạng việc đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, nâng cao chất lượng phát triển kinh tế, chuẩn bị các điều kiện cơ bản để nâng cấp thị xã Quảng Trị trở thành đô thị loại 3 trước năm 2020.
3.2. Khu vực nông thôn(xã Hải Lệ)
Ổn định và duy trì diện tích trồng lúa, chú trọng chuyển đổi sang diện tích trồng lúa giống. Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp kết hợp với xử lý vệ sinh môi trường. Quy hoạch và chuyển đổi một số diện tích trồng rừng kinh tế sang trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: Cao su,... Đẩy mạnh việc cải tạo vườn tạp để xây dựng vùng chuyên canh cây ăn quả, cây hồ tiêu.
Từng bước hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng Cụm Công nghiệp Hải Lệ để kêu gọi đầu tư và di chuyển dần các cơ sở sản xuất công nghiệp có quy mô lớn từ khu vực nội thị vào cụm công nghiệp.
Từng bước nâng cấp cơ sở hạ tầng như: Hệ thống giao thông nông thôn, cơ sở giáo dục, văn hóa. Đến năm 2015, hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới ở xã Hải Lệ. Đồng thời quy hoạch định hướng phát triển khu dân cư, dịch vụ dọc theo tuyến đường (Hùng Vương nối dài) từ Triệu Phong đi qua xã Hải Lệ nối với Quốc lộ 1A đoạn Hải Lăng.
V. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Có phụ lục kèm theo)
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Huy động các nguồn vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2020 cần 3.200 - 3.400 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 cần 1.000 - 1.100 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 cần 2.200 - 2.300 tỷ đồng.
- Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực của bộ máy cán bộ; tích cực đấu tranh chống quan liêu tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực đầu tư;
- Xây dựng sân chơi bình đẳng, thông thoáng giữa các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với đất đai, mặt bằng sản xuất và các nguồn vốn;
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Các dự án đầu tư tập trung vào các lĩnh vực: Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, thương mại, du lịch, các dự án sản xuất công nghiệp sạch, giải quyết được nhiều lao động tại chỗ, công nghiệp chế biến mà địa phương có lợi thế về cung cấp nguyên liệu, các dự án nông nghiệp công nghệ cao,.... Có chính sách và các biện pháp để thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Hải Lệ. Mở rộng các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO, EPC;
- Khai thác tốt nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung, tranh thủ các nguồn đầu tư của các Bộ, ngành, Trung ương; vốn tín dụng Nhà nước và các Chương trình mục tiêu của tỉnh để đầu tư vào các lĩnh vực then chốt, quyết định và cần thiết, vừa đầu tư cho các công trình trọng điểm, vừa hỗ trợ để thực hiện việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế khác để phát triển;
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh để thu hút các nguồn vốn của các Tổ chức phi Chính phủ để đầu tư phát triển nông lâm ngư nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và đô thị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, khoa học - công nghệ, môi trường và các lĩnh vực xã hội khác. Có chủ trương và xây dựng kế hoạch mới phù hợp để tiếp cận, kêu gọi các dự án mới;
- Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài tỉnh để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
2. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Coi trọng công tác giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí. Hoàn thành và duy trì kết quả phổ cập trung học phổ thông. Đầu tư đúng mức cho công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, các ngành, đội ngũ quản lý trong các thành phần kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Có kế hoạch đào tạo lực lượng lao động, thợ lành nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh, cải tiến công tác hướng nghiệp dạy nghề thiết thực, phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cho học sinh trung học phổ thông.
Nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện việc liên danh, liên kết với các Trung tâm dạy nghề, trung tâm đào tạo ở trong tỉnh và ngoài tỉnh để mở rộng ngành nghề, loại hình đào tạo của Trung tâm dạy nghề tổng hợp thị xã nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn thị xã. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm.
Bố trí, sử dụng lao động hợp lý, đúng người, tạo động lực khuyến khích người lao động phát huy sức lực, trí tuệ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động. Ban hành chế độ ưu đãi hấp dẫn để thu hút cán bộ giỏi ở các tỉnh và số sinh viên giỏi ra trường về công tác tại thị xã. Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận những tiến bộ mới về khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập vào tiến trình toàn cầu hóa.
3. Giải pháp khoa học - công nghệ, môi trường
3.1. Khoa học công nghệ
- Tiến bộ khoa học - kỹ thuật và đổi mới công nghệ là khâu then chốt để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, vì vậy:
+ Coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất vật liệu mới;
+ Giải quyết căn bản được các vấn đề về giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và có giá trị hàng hóa xuất khẩu;
+ Đào tạo lại đội ngũ lao động làm công tác khoa học công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ, quản trị, kinh doanh, bảo vệ môi trường;
+ Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển khai và điều tra cơ bản;
+ Phát triển cạnh tranh lành mạnh tạo cho cán bộ khoa học công nghệ có cơ hội tham gia phát triển năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ. Có chính sách thích đáng để thu hút cán bộ khoa học công nghệ và công nhân giỏi kể cả cộng đồng khoa học công nghệ người Việt Nam ở nước ngoài về hợp tác nghiên cứu tham gia xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội thị xã;
+ Đầu tư thích đáng vào việc khai thác có hiệu quả mạng lưới thông tin khoa học công nghệ trên cơ sở áp dụng tin học;
+ Đổi mới cách tiếp cận công tác thống kê khoa học - công nghệ theo các hướng dẫn và tiêu chuẩn quốc tế để làm tốt công tác quản lý khoa học và công nghệ trong quá trình hội nhập với thế giới và khu vực;
- Tăng cường hoạt động trao đổi, chuyển giao các tiến bộ công nghệ sản xuất trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhằm cải thiện chất lượng tăng trưởng.
3.2. Môi trường
- Chú trọng việc quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái cho sự phát triển bền vững của thị xã;
- Tiếp tục nghiên cứu, điều tra cơ bản về các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên, quy luật tự nhiên... phục vụ khai thác và sử dụng tổng hợp có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý nước, quản lý chất thải. Bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
- Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên, kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường. Giảm đến mức thấp nhất tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa đến môi trường;
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ mới nhằm tái sử dụng và tái chế chất thải tạo ra các sản phẩm hữu ích và tăng nguồn thu cho các đơn vị hoạt động lĩnh vực thu gom và xử lý chất thải.
4. Phát triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục xây dựng và tạo mọi điều kiện thuận lợi để nâng cao năng lực, quy mô, hiệu quả hoạt động của thành phần kinh tế. Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác xã. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện liên kết, liên doanh với các thành phần kinh tế khác, hợp tác xã trong các hoạt động kinh tế.
Tạo điều kiện để phát triển kinh tế tư nhân: các doanh nghiệp, công ty TNHH, công ty cổ phần, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình,... khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng, làm ăn có hiệu quả. Hình thành một số doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, khai khoáng, chế biến; doanh nghiệp sản xuất mặt hàng xuất khẩu. Có chính sách, biện pháp hỗ trợ cụ thể đối với kinh tế tư nhân - đặc biệt là kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình. Chú trọng việc hình thành thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng mạng lưới trao đổi hàng hóa với các địa phương trong nước, tăng khả năng cạnh tranh ra thị trường bên ngoài, chú trọng phát triển thị trường địa phương, đồng thời quan tâm đến việc xuất khẩu hàng hóa. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch và quảng bá sản phẩm. Tăng khả năng cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, xây dựng thương hiệu, giữ uy tín, tạo sự tin cậy của các bạn hàng để duy trì và ổn định thị trường.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Coi cải cách hành chính là một trong những động lực để phát triển kinh tế, là điều kiện để cũng cố và nâng cao hệ thống chính trị vững mạnh.
Thực hiện cải cách hành chính trên cả bốn mặt: thể chế hành chính, bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức và hành chính công.
Tăng cường công tác phân công, phân cấp và chế độ trách nhiệm lành mạnh; thực hiện kĩ cương nghiêm ngặt, chấn chỉnh kỷ luật hành chính; tăng cường sự kiểm tra, giám sát của nhà nước và nhân dân, có các biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa các hành vi bất dân chủ, tự do, tuỳ tiện, quan liêu, sách nhiễu dân... tạo ra sự chuyển biến căn bản trong toàn bộ hệ thống chính trị từ thị xã đến cơ sở.
7. Giải pháp tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch
Tổ chức tuyên truyền, công khai quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội thị xã đến năm 2020 tới các thành phần kinh tế, toàn thể nhân dân trong thị xã, khu vực lân cận, trong tỉnh cũng như các trong cả nước và đối tác nước ngoài.
Thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể hóa quy hoạch vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm phù hợp và bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện Quy hoạch. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong chỉ đạo thực hiện quy hoạch, thực hiện tốt quy chế dân chủ để nhân dân được biết, được bàn và tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân để các cấp chính quyền triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã.
Triển khai công tác phân cấp, lập, thẩm định, phê duyệt và giám sát quy hoạch rõ ràng, chặt chẻ. Trong quá trình thực hiện đồ án quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch không gian kiến trúc đô thị, quy hoạch chi tiết các phường, xã, quy hoạch chi tiết phải đảm bảo nội dung mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch chung, quy hoạch sử dụng đất. Thực hiện công tác đầu tư theo quy hoạch, phù hợp với khả năng cân đối về vốn và các nguồn lực khác.
Điều 2. Quy hoạch này là định hướng và là căn cứ để lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực, các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã theo quy định.
UBND thị xã Quảng Trị căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong Quy hoạch để lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để tập trung đầu tư hoặc đầu tư từng bước theo lộ trình hợp lý.
Các Sở, Ban ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, giúp UBND thị xã Quảng Trị trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch. Trong quá trình rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành, sản phẩm chủ yếu cần phối hợp với UBND thị xã Quảng Trị để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất; xem xét, hỗ trợ cho thị xã trong huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND thị xã Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT | Tên danh mục dự án | Thời kỳ 2011 - 2015 | Thời kỳ 2016 - 2020 |
| Tổng số | 1.070 | 2.270 |
I | Vốn ngân sách | 740 | 1.750 |
a) | Các dự án kết cấu hạ tầng do Trung ương, tỉnh đầu tư trên địa bàn thị xã | 100 | 1.000 |
1 | Dự án nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn Đông Hà - thị xã Quảng Trị (đoạn qua thị xã Quảng Trị) | 30 | 30 |
2 | Đê tả, hữu Thạch Hãn (Ke, đường cưu hộ Hải Lệ - An đôn | 20 | 150 |
3 | Cầu bắc qua sông Thạch Hãn nối khu trung tâm thị xã với khu đô thị Bắc Thành Cổ | 20 | 730 |
4 | Cầu bắc qua sông Thạch Hãn theo tuyến đường Hùng Vương nối dài từ Đông Hà - Ái Tử - Hải Lệ - Hải Phú (dự toán: 1000 tỷ) |
| 50 |
5 | Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh (đến năm 2020 cứng hóa mặt đờng của 100% tuyến đường tỉnh) | 20 | 20 |
6 | Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp nước thị xã Quảng Trị (ADB) | 10 | 20 |
b) | Các dự án kết cấu hạ tầng do thị xã quản lý | 641 | 750 |
b1) | Công nghiệp - Xây dựng | 330 | 470 |
1 | Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - làng nghề Hải Lệ | 30 | 70 |
2 | Kè bờ Bắc bờ sông Thạch Hãn (giai đoạn 2) | 15 |
|
3 | Kè bờ sông Vĩnh Định khu vực Ba Bến | 30 | 30 |
4 | Đường Nguyễn Hoàng (giai đoạn 1: 2009 - 2012, giai đoạn 2: 2016 - 2020) | 10 | 40 |
5 | Đường vào bãi rác, nghĩa địa nhân dân, khu vực phòng thủ | 20 | 20 |
6 | Đường vào Đài tưởng niệm các Anh hùng Liệt sỹ | 55 |
|
7 | Hệ thống điện chiếu sáng đường Quang Trung, Lê Thế Tiết, Đinh Tiên Hoàng, Trần Hưng Đạo, Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt … | 14 | 20 |
8 | Thảm nhựa đường Quang Trung, Lê Thế Tiết, Đinh Tiên Hoàng | 6 | 20 |
9 | Đường Hồ Xuân Hương, Trần Phú, Lê Hồng Phong, Nguyễn Trường Tộ… | 10 | 10 |
10 | Đường vành đai Đông Bắc của thị xã |
| 20 |
11 | Cơ sở hạ tầng khu vực khai thác quỹ đất | 10 | 20 |
12 | Hệ thống thoát nước Khu vực liền kề Khu Kinh tế Bắc Thành Cổ | 10 |
|
13 | Xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước thải thị xã Quảng Trị (Na Uy - 6.328.666 Euro) | 80 | 100 |
14 | Điện chiếu sáng nội thị, lát vỉa hè, chỉnh trang đô thị | 15 | 30 |
15 | Xây dựng bãi rác thải | 15 |
|
16 | Nghĩa địa nhân dân | 10 |
|
17 | Bãi đỗ xe phục vụ khách tham quan cụm di tích tưởng niệm Thành Cổ |
| 15 |
18 | Xây dựng bến xe trung tâm thị xã, bến bãi xe buýt |
| 25 |
19 | Công viên tưởng niệm ở bờ Bắc sông Thạch Hãn |
| 25 |
20 | Nhà trưng bày, bảo tàng |
| 25 |
b2) | Nông lâm thủy sản | 100 | 80 |
1 | Nâng cấp hồ Phước Môn, Đập Đùng | 20 | 10 |
2 | Xây dựng nông thôn mới (xã Hải Lệ) | 30 | 30 |
3 | Kiên cố hóa giao thông nông thôn, kênh mương | 10 | 10 |
4 | Khu tái định cư Cây Trâm (Hải Lệ) | 20 | 10 |
5 | Phát triển trang trại nông, lâm, ngư nghiệp hoặc nông lâm ngư kết hợp | 10 | 10 |
6 | Trồng rừng kinh tế, rừng nguyên liệu gỗ MDF | 10 | 10 |
b3) | Văn hóa xã hội | 211 | 200 |
1 | Nâng cấp bệnh viện khu vực Triệu Hải, Trung tâm Y tế thị xã | 20 | 10 |
2 | Di tích Thành Cổ Quảng Trị giai đoạn 2 | 50 | 50 |
3 | Nhà thi đấu đa chức năng, bể bơi, sân tenis | 30 | 30 |
4 | Trung tâm Dạy nghề thị xã | 10 | 10 |
5 | Cơ sở Y tế phường, xã | 10 | 10 |
6 | Trường lớp học bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông | 40 | 30 |
7 | Trung tâm bồi dưỡng chính trị, nhà khách thị ủy | 10 |
|
8 | Nhà văn hóa phường, xã | 10 | 20 |
9 | Trụ sở các cơ quan | 15 | 25 |
10 | Trụ sở UBND phường 2, UBND phường 3 | 5 | 5 |
11 | Nâng cấp, cải tạo chợ Quảng Trị, Ba Bến, Hải Lệ | 10 | 10 |
II | XÃ HỘI HÓA | 180 | 90 |
1 | Trung tâm hoài niệm chiến trường xưa và đồng đội (xã hội hóa) | 15 | 20 |
2 | Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ | 60 |
|
3 | Đài chiến thắng Sư đoàn 325 | 25 |
|
4 | Nghĩa trang liệt sỹ thị xã | 25 |
|
5 | Cơ sở vật chất trường lớp học | 15 | 20 |
6 | Nhà khách Thành Cổ (xã hội hóa) | 15 | 20 |
7 | Các công trình thể dục - thể thao, văn hóa theo hình thức xã hội hóa | 25 | 30 |
III | Vốn doanh nghiệp, dân cư | 150 | 430 |
1 | Nhà máy dệt may xuất khẩu |
| 20 |
2 | Nhà máy sơ chế, chế biến các sản phẩm nông lâm | 10 | 30 |
3 | Nâng cao công suất các cơ sở cán kéo thép, chi tiết máy nông lâm, cơ khí | 10 | 10 |
4 | Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi |
| 20 |
5 | Các trung tâm dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa, lữ hành, taxi.. |
| 20 |
6 | Hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng | 10 | 30 |
7 | Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại | 15 | 40 |
8 | Cơ sở hạ tầng Khu đô thị Bắc Thành Cổ | 35 | 150 |
9 | Khu nghĩ dưỡng La Vang Resort, Khe Gió | 30 | 30 |
10 | Cơ sở hạ tầng khu dịch vụ - dân cư Bàu De | 10 | 10 |
11 | Bảo tồn các di tích lịch sử kết hợp kinh doanh du lịch, dịch vụ | 10 | 20 |
12 | Vốn dân cư | 20 | 50 |
- 1Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ đến năm 2020 (điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt theo Quyết định số 2763/2006/QĐ-UBND) do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 3224/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 7Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của tỉnh Thái Nguyên
- 9Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ đến năm 2020 (điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt theo Quyết định số 2763/2006/QĐ-UBND) do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 3224/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 10Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của tỉnh Thái Nguyên
- 12Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 562/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Trị đến năm 2020.
- Số hiệu: 562/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực