Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2758/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CHƯƠNG MỸ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006; Thông tư số 03/2008/BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP, Nghị định 04/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ tại Tờ trình số 32/TTr-UBND ngày 05/04/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo số 330/BC-KHĐT ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển
1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm 2030; quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050; đảm bảo thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực trên cơ sở có tính đến đặc thù riêng có của huyện và lợi thế so với các vùng lân cận.
2. Phát huy nội lực., sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của huyện, thu hút nguồn lực từ bên ngoài là quan trọng.
3. Phát triển kinh tế - xã hội Chương Mỹ theo hướng gắn với phát triển của các vùng lân cận, liên kết với sự phát triển của các khu vực phía Tây Nam Thủ đô. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân lực tại chỗ kết hợp thu hút chết xám và lao động kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội giai đoạn tới.
4. Phát triển nhanh công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, duy trì phát triển ngành nông nghiệp sản xuất hàng hóa, nông nghiệp công nghệ cao.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triến kinh tế, xây dựng, quản lý đô thị với phát triển các lĩnh vực xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với giải quyết các vấn đề an sinh xã hội; đảm bảo an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Năm 2020, xây dựng Chương Mỹ trở thành huyện phát triển đô thị kết hợp với nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, vùng phát triển năng động của Thành phố, có hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản hoàn chỉnh, các vùng nông thôn được cải tạo và phát triển đảm bảo các tiêu chí theo mô hình nông thôn mới.
Đến năm 2030 huyện Chương Mỹ có nên kinh tế công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, làng nghề với hệ thống đô thị phát triển hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp. Phát triển các khu thương mại đầu mối kết nối Hà Nội với các tỉnh Tây Bắc đất nước.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Về kinh tế.
- Tăng trưởng giá trị sản xuất đạt bình quân đạt bình quân 13%/năm giai đoạn 2011-2020, đạt bình quân 10,5%/năm giai đoạn 2021-2030.
- Cơ cấu kinh tế:
| Năm 2020 | Năm 2030 |
Dịch vụ | 49% | 50,5% |
Công nghiệp, xây dựng | 42% | 45,5% |
Nông nghiệp | 9% | 4% |
2.2. Về kết cấu hạ tầng:
Phát triển hệ thống giao thông đi trước, phát triển nhanh và đồng bộ mạng lưới giao thông trong toàn huyện để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Đến năm 2020 có cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ và phát triển góp phần quan trọng giải quyết cơ bản giao thông phía Tây Nam của Thủ đô.
Sau 2020 cơ bản hoàn thành xây dựng và phát triển 2 đô thị: Đô thị sinh thái thị trấn Chương Mỹ, đô thị vệ tinh Xuân Mai và tiếp tục đầu tư các dự án phát triển cơ sở hạ tầng trọng điểm.
Đảm bảo phát triển hệ thống cung cấp nước sạch; phấn đấu đạt từ 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch vào năm 2020, năm 2030 cơ bản dân được sử dụng nước sạch.
2.3. Về xã hội.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1% vào năm 2020, khoảng 0,9% vào năm 2030;
Năm 2020 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 5%, có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2.
Đến năm 2020 có 75% trường học đạt chuẩn quốc gia và năm 2030 đạt 85-90%.
Giai đoạn 2011- 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,5-0,7%/năm; đến năm 2030 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%.
Đến năm 2020 có 60% lao động qua đào tạo; đến năm 2030 có 75- 80% lao động được đào tạo.
2.4. Về bảo vệ môi trường.
Giải quyết căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh cho nhân dân. Đến năm 2015, toàn bộ nước thải, chất thải các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cụm, điểm công nghiệp, làng nghề được xử lý tập trung tại chỗ, nước thải sinh hoạt các khu dân cư được thu gom tập trung; đến năm 2020 toàn bộ 100% nước thải sản xuất và sinh hoạt được xử lý, 100% rác thải được thu gom xử lý.
2.5. Về an ninh - quốc phòng.
Xây dựng quốc phòng địa phương chính quy và hiện đại đủ sức đáp ứng và hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự trong từng giai đoạn phát triển của huyện; Đồng thời xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh về mọi mặt, đảm bảo tốt an ninh trật tự trị an trên địa bàn trong mọi tình huống.
III. Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
1. Các ngành kinh tế
1.1. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao: Công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học.
- Tốc độ tăng trưởng nhóm ngành công nghiệp xây dựng giai đoạn 2011 -2015 là 14,7%, giai đoạn 2016 - 2020 là 14%.
- Sản xuất vật liệu xây dựng. Đầu tư đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở sản xuất gạch nung với công nghệ lò Tuynel tiên tiến tại Đại Yên và Hoàng Văn Thụ. Nâng cao công suất của Nhà máy xi măng công ty cổ phần xi măng Sài Sơn trong giai đoạn đến 2020, đầu tư đổi mới công nghệ sau năm 2020.
- Cơ khí: Phát triển các trung tâm, các điểm sữa chữa phương tiện giao thông, máy móc thiết bị, bảo hành sản phẩm. Tạo điều kiện đầu tư và hợp tác với doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực chế tạo.
- Dệt may, da giầy: Phát triển các cơ sở sản xuất sản phẩm dệt may, da giàỵ, phụ liệu dệt may, da giầy theo hướng sản xuất sản phẩm xuất khẩu để tạo nhiêu việc làm thu hút lao động nông thôn.
- Chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống: Phát triển cơ sở công nghiệp chế biến lương thực phẩm với công nghệ hiện đại nhằm tăng khả năng tiêu thụ nông sản của huyện và thu hút nguồn cung nguyên liệu ngoài vùng. Phát triển công nghiệp sản xuất nước ngọt và đồ uống có ga, nước hoa quả ép trong khu công nghiệp.
- Phát triển làng nghề: Tập trung nâng cao trình độ sản xuất, chất lượng, mẫu mã sản phẩm của các làng nghề, xây dựng mô hình làng nghề điển hình toàn quốc. Hoàn chỉnh xây dựng các cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp Phụng Châu, Đông Sơn - Chương Mỹ.
1.2. Dịch vụ.
Phát triển dịch vụ trở thành ngành kinh tế chính trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo hướng phát triển kinh tế dịch vụ đô thị chất lượng cao, đa dạng dịch vụ, bao gồm: đào tạo; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thương mại và dịch vụ đô thị.
Đến năm 2020, mạng lưới chợ được cải tạo, nâng cấp các chợ lớn thành các trung tâm mua sắm, phát triển siêu thị tổng hợp, nâng cấp cải tạo 19 chợ ở các xã, xây dựng một số chợ dân sinh ở các khu vực đông dân và thị tứ.
Tập trung xây dựng một số trung tâm thương mại trong đó có 1 trung tâm buôn bán cấp vùng, cải tạo và nâng cấp một số chợ lớn thành trung tâm mua sắm và xây mới một số siêu thị tổng hợp hạng 3.
Đa dạng hóa các loại hình du lịch như tham quan, lễ hội, nghỉ dưỡng, du lịch vui chơi, giải trí. Hình thành các điểm du lịch có khả năng thu hút một lượng lớn du khách.
Đầu tư chỉnh trang, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, tôn giảo, cải thiện môi trường, tạo thêm nhiều điểm tham quan, vui chơi giải trí văn hóa, thể thao, hấp dẫn, thu hút khách đến thăm quan.
Tập trung khai thác các sản phẩm du lịch gắn liền với các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể trong khu vực huyện như: Chùa Trầm, Chùa Trăm gian, các di tích lịch sử văn hóa và di tích lịch sử cách mạng khác.
Khai thác phát triển du lịch hồ Văn Sơn, Đồng Sương, hồ Miễu, hồ Hải Vân, hồ Hạnh Tiên.
1.3. Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao.
- Trồng trọt: Phát triển theo hướng đàm bảo an ninh lương thực, chuyển dịch cơ cấu cây trồng tạo bước đột phá theo hướng sản xuất hàng hóa lớn hiệu quả bền vững, đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế đối với những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao.
- Gắn sản xuất nông nghiệp vùng ven Đáy và vùng Gò đồi với phát triển du lịch sinh thải để thu hút khách du lịch... Gắn kết sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và ngành thương mại để bảo đảm khả năng tiêu thụ sản phẩm trồng trọt.
- Định hướng phát triển một số cây trồng chính:
Nhóm cây trồng chủ lực: gồm cây lúa, cây ngô, cây đậu tương: là nhóm cây trồng chủ lực, chiếm tỷ trọng diện tích lớn nhất, cần phát triển theo hướng sản xuất nâng cao sản lượng, chú trọng đến giá trị và hiệu quả cao như sản xuất ngô nếp non, ngô bao tử...
Nhóm cây trồng mũi nhọn đột phá: gồm hoa và các loại cây xuất khẩu như rau, dưa chuột, khoai tây...
- Chăn nuôi: phát triển theo hướng hiện đại, nuôi công nghiệp tập trung với việc phát triển mô hình trang trại chăn nuôi và trang trại tổng hợp. Phát triển theo hướng lựa chọn giống cao sản thịt và trứng tập trung chăn nuôi trong các trang trại.
- Thủy sản: Đến năm 2015 diện tích đất nuôi trong thủy sản khoảng 1.500 ha và giữ ổn định trong các giai đoạn tiếp theo. Khai thác tốt diện tích mặt nước ở các hồ thủy lợi lớn như Đồng Sương, Văn Sơn, Miễu để tổ chức nuôi thủy sản quy mô lớn.
- Lâm nghiệp: Bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng trồng hiện có, khai thác khi rừng đến tuổi thành thục, trồng rừng mới trên đất chưa có rừng và trồng rừng thay thế sau khai thác theo hướng chuyển đổi cơ cấu rừng kinh tế (thâm canh, giống mới, đầu tư cao) bằng các loài cây đa tác dụng phù hợp có năng suất, chất lượng sản phẩm từ rừng cao.
2. Các lĩnh vực xã hội
2.1. Dân số, lao động
Đến năm 2020, dân số toàn huyện đạt khoảng 35,64 vạn người, lao động có khả năng làm việc 20,2 vạn người; Năm 2030 dân số khoảng 42,2 vạn người, trong đó lao động có khả năng làm việc trên 24 vạn người.
2.2. Giáo dục đào tạo.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học, giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS và đạt phổ cập bậc trung học.
Đầu tư cơ sơ vật chất và mở rộng diện tích cho các trường học để phấn đấu các trường đạt chuẩn quốc gia; bảo đảm đủ đội ngũ giáo viên về số lượng, cơ cấu và chất lượng theo tiêu chí chuẩn và trên chuẩn của giáo viên các cấp học.
Tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục, tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đào tạo nhất là cơ cấu cấp học, ngành nghề và cơ cấu theo vùng trong huyện đáp ứng phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 2020 có khoảng 75- 80% trường đạt chuẩn quốc gia; năm 2030 đạt 100%.
- Mầm non: Tăng tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường, phấn đấu đạt 100% năm 2020. 100% các xã, thị trấn có trường mầm non có khu trung tâm đủ phòng học kiên cố và phòng học chức năng.
- Tiểu học: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.
- Trung học cơ sở: Phấn đấu đến năm đến năm 2020 học sinh được học 2 buổi/ngày đạt 80% và năm 2030 đạt 100%. Có 100% giáo viên đạt chuẩn về nghề nghiệp.
- Trung học phổ thông: phấn đấu đến năm 2015 huyện đạt phổ cập bậc trung học, đến năm 2020 có 100% xã, thị trấn đạt phổ cập bậc trung học.
Phát triển thêm các trường mầm non và các trường thuộc giáo dục cơ bản, bổ sung diện tích 4 trường công lập của thị trấn Chúc Sơn , xây dựng mới 13 trường mầm non và 4 trường THPT (trường THPT Nguyễn Văn Trỗi, trường THPT Trường Yên, Trường THPT Trần Phú, trường THPT khu vực Thủy Xuân Tiên).
2.3. Phát triển y tế.
Đẩy mạnh công tác y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Củng cố, phát triển mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia.
Từng bước để người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng cao và thuận tiện. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao tuổi thọ của người dân, xây dựng tập quán tốt về vệ sinh phòng chống bệnh tật, từng bước kiểm soát được dịch bệnh và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đến năm 2020 nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện lên bệnh viện hạng 2, có quy mô từ 320 giường bệnh trở lên, 100% các xã, thị trấn có trạm y tế kiên cố và đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2.
Duy trì thường xuyên 100% các trạm y tế xã và thị trấn có bác sỹ.
Trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đạt 100%.
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020 giảm còn 5%
Hàng năm giảm tỷ suất sinh thô từ 0,5‰ đến 0,6‰ và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 1,5%.
Xây dựng một trung tâm y tế cấp vùng ờ phía Tây Nam (Chúc Sơn).
2.4. Văn hóa, thể thao.
Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, nâng cao chát lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa.
Hoàn thành đầu tư nâng cấp trung tâm vắn hóa Huyện.
Xây dựng Nhà văn hóa thôn theo tiêu chí nông thôn mới. Phát triển hệ thống thư viện huyện, phát triển hệ thống các phòng đọc và tủ sách tại các xã, các cụm dân cư kết hợp với các điểm sinh hoạt văn hóa cộng đông, các điểm bưu điện văn hóa xã để đáp ứng nhu cầu đọc sách, báo của người dân. Từng bước nghiên cứu phương án xây dựng thư viện điện tử.
Khôi phục văn hóa phi vật thể, các lễ hội truyền thống. Có kế hoạch tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa đã được công nhận di tích lịch sử cấp thành phố và cấp quốc gia, tạo điều kiện phát triển du lịch tín ngưỡng.
Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng ở các cơ sở, chú trọng phát triển thể thao thành tích cao và các môn truyền thống của địa phương
Năm 2020 có 100% xã, thị trấn có trung tâm văn hóa hoặc nhà văn hóa, điểm sinh hoạt văn hóa đạt chuẩn và phát triển, có 100% nhà văn hóa thôn, làng, điểm sinh hoạt văn hóa hoặc nơi sinh hoạt cộng đồng.
Đến năm 2030 có 95% tỷ lệ hộ được công nhận gia đình văn hóa, 100% thôn làng có nhà văn hóa sân vận động, thư viện, tủ sách cơ sở; 95% cơ quan đơn vị trường học được công nhận đạt chuẩn văn hóa.
Đầu tư bảo tồn, tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, di sản văn hóa phi vật thể, khu di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng, kháng chiến tiêu biểu: Khu di tích Chùa Trầm, Chùa Trăm Gian, các địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm và làm việc, khu đi tích danh nhân Ngô Sỹ Liên.
3. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng.
3.1. Giao thông:
Phát triển đồng bộ phương tiện gồm cả phương tiện thủy, bộ và các dịch vụ hỗ trợ vận tải, đảm bảo nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân, của doanh nghiệp và sơ tán người, tài sản khi xảy ra lụt úng. Đường không bảo đảm vận tải hành khách đi xa và hàng hóa nhẹ, đường sông vận tải hàng hóa nặng và du khách.
Nâng cấp, cải tạo từng phần đường hiện có đảm bảo đường huyện đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp III-IV, đường trục xã đạt tiêu chuẩn cấp V-GTNT loại A;
Nâng cấp tuyến đường liên xã thành đường huyện để tăng năng lực giao thông.
Cải tạo mạng lưới đường huyện hoàn thiện có các đường vành đai và trục hướng tâm thị trấn Chúc Sơn để phát huy năng lực giao thông tốt nhất trên toàn bộ địa bàn huyện phù hợp với yêu cầu là khu vực kinh tế phát triên của vùng thủ đô hiện đại.
Bổ sung thêm 1 tuyến vành đai từ Thụy Hương - Đại Yên - Ngọc Hòa đến Tiên Phương, nâng hệ thống đường huyện thành 12 tuyến, tổng chiều dài dự kiến là khoảng 133km.
Tiếp tục nâng cấp mở rộng các bến xe đã được xây dựng trong giai đoạn 2011 - 2015 đảm bảo đáp ứng yêu cầu vận chuyển phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3.2. Thủy lợi
Phát triển hệ thống thủy lợi, tiêu thoát nước đảm bảo chủ động nguồn nước sạch cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chủ động tiêu thoát nước thải và nước mưa cho sinh hoạt và sản xuất.
- Giai đoạn đến 2015:
+ Hệ thống tưới: Cải tạo, nâng cấp đồng bộ các hạng mục các hồ chứa Đồng Sương, Văn Sơn, Miễu để dự phòng đảm bảo ngăn lũ rừng ngang có hiệu quả, đồng thời kết hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp với phát triển du lịch, dịch vụ; cải tạo, nâng cấp một số trạm bơm: Biên Giang, Chi lăng 2, Hoàng Diệu, Hạ Dục, Chợ Sẽ, Yên Duyệt, Quyết Thượng, Tiến Ân, Quán Ông, Sông Đào và hai trạm bơm tưới, tiêu kết hợp: Thượng Phúc, Đông Sơn.
+ Hệ thống tiêu: Cải tạo nâng cấp một số trạm bơm: An Sơn, Đồng Chuối, Nhân Lý, Mỹ Lương, Phụng Châu, Phú Nam An, Văn Võ, Hoàng Diệu, Mỹ Thượng, Mỹ Hạ, Đầm Buộm. Xây mới trạm bơm Văn La.
+ Hệ thống kênh mương: Cải tạo và nâng cấp các tuyên kênh tưới từ hồ Đồng Sương đến Trần Phú, Đông Lạc; cải tạo và nâng cấp các tuyến kênh tưới từ trạm bơm Đông Sơn đi Đông Phương Yên, Phú Nghĩa, Trường Yên, Tiên Phương.
+ Đối với kênh tiêu: Nâng cấp và cứng hóa hệ thống kênh chính Hạ Dục; cải tạo và nâng cấp tuyến kênh tiêu: kênh An Sơn từ Phú Nghĩa đi Đông Sơn; kênh Đầm Ruột Gà từ Ngọc Hòa - Đại Yên; kênh tiêu chính trạm bơm Tử Nê; kênh tiêu chính trạm bơm Trung Hoàng; tuyến kênh từ Trung Hòa đi Tốt Động; tuyên kênh tiêu N22 từ Chúc Sơn đi Hoàng Diệu; cải tạo nâng cấp các tuyến kênh tiêu nội đồng.
+ Hệ thống đê điều: Cải tạo, nâng cấp, thường xuyên tu sửa các tuyến đê hiện có kết hợp với kè các bờ sông để chống sạt lở. Tu sửa, nâng cấp một số tuyến đê bao Hữu Bùi; đê Thổ Ngõa để đảm bảo khoanh vùng tránh nước ngoại lai khi mưa to.
- Giai đoạn 2016-2020:
+ Hệ thống tưới tiêu: Tu sửa một số trạm bơm tưới như trạm bơm đầu mối An Sơn, Quyết Thượng, Ba Ông Bếp, Quán Thánh, Hoàng Diệu, Văn Võ, Phú Nam An, Hòa Chính; nâng cấp trạm bơm Thượng Phúc, Bến Gò, Khúc Bằng.
+ Hệ thống kênh mương: Tập trung đầu tư khu vực vùng Hữu Bùi để đảm bảo khoanh vùng thoát lũ rừng. Nâng cấp 2 hồ chứa Đồng Sương, Văn Sơn xây dựng tuyến kênh hở phía Tây đường Hồ Chí Minh để gom lũ rừng ngang bảo đảm không tràn vào đô thị.
+ Hệ thống đề điều: lập trung nâng cấp, cứng hóa mặt đê các tuyến đê Hữu Bùi, Đê Bùi 2, Đê Thổ Ngõa đảm bảo vừa phục vụ sản xuất và phục vụ dân sinh trong vùng.
Giai đoạn 2021-2030: Đầu tư cải tạo nâng cấp các trạm bơm tưới: Đồng Thần, Quán Dừa, Chùa Giao. Nâng cấp đồng bộ trong đó cần quan tâm đến hệ thống tiêu: An Vọng, Phụng Châu, Phú Nam An, Văn Võ.
3.3. Điện.
Quy hoạch phát triển mạng lưới truyền tải, phân phối và cung cấp điện cho khu vực dân cư đảm bảo đủ nhu cầu cung cấp điện sinh hoạt dân cư và điện cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ đô thị.
Quy hoạch phát triển mạng lưới cung cấp điện sản xuất cho các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và vùng sản xuât nông nghiệp kết hợp kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái.
Thực hiện kế hoạch ngầm hóa hệ thống lưới điện trung hạ áp và cáp viễn thông.
Nguồn điện từ nay đến năm 2015: huyện Chương Mỹ thuộc vùng IV và được cấp điện từ 3 trạm 110kV sau: Trạm 110kV Xuân Mai — (2x40)MVA, 110kV Chương Mỹ - (lx40)MVA (trạm xây mới), 110kV Phú Nghĩa -(lx40)MVA (trạm xây mới)
Nguồn điện từ 2015 đến 2020: Duy trì các nguồn 110kV trong giai đoạn 2011-2015 và nâng công suất trạm 110kV Xuân Mai thành trạm có công suất -(2x40)MVA. Xây mới trạm biên áp 220kV Chương Mỹ (TSĐ7). Xây mới trạm 110kV Miếu Môn (lx63)MVA.
Hạ tầng kỹ thuật điện: Giai đoạn đến năm 2015 lưới điện trên địa bàn có 3 cáp điện áp: 35KV, 22KV, 10KV; đến năm 2020 còn 2 cáp điện áp 35kv, 22kV.
3.5. Nước sạch và môi trường
- Cấp nước
(Theo quy hoạch chung cấp nước sạch cho khu vực đô thị và nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn của Thành phố)
- Thoát nước thải: Đảm bảo xử lý nước thải dân sinh, nước thải từ sản xuất và hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp theo hệ thống xử lý, tiêu thoát chung, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
- Sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, nước thải được thu gom và đưa về trạm xử lý nước thải của đô thị có năng lực xử lý tiêu thoát đáp ứng được nhu cầu phát triển đô thị trong từng thời kỳ quy hoạch.
- Thu gom và xử lý chất thải rắn: Bố trí số lượng và vị trí hợp lý các điểm trung chuyển chất thải rắn trong các khu đô thị.
- Xây dựng mới khu xử lý chất thải rắn tại Đồng Ké – Trần Phú; Xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn ở Núi Thoong Tân Tiến.
- Khu vực nông thôn: quy hoạch và cải tạo, xây dựng mới nghĩa trang của các xã theo quy định chung, đáp ứng với tiêu chí đảm bảo vệ sinh môi trường quy định trong nội dung xây dựng nông thôn mới.
4. Định hướng phát triển không gian đô thị
(Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô đến năm 2030, tâm nhìn đến năm 2050)
5. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.
5.1. Giải pháp về vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011-2020 khoảng 70 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 2020-2030 khoảng 112 nghìn tỷ đồng.
Dự kiến nguồn vốn chủ yếu được huy động từ nhiều nguồn, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.
Tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của huyện, duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn ngân sách Trung ương và Thành phố đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, trường học, các công trình kết cấu hạ tầng quy mô Thành phố... trên địa bàn huyện.
Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình quốc gia, thành phố, các dự án hỗ trợ của quốc tế để tạo sức mạnh tổng hợp của các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Tăng cường huy động vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài nhà nước và dân cư.
5.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục để nâng cao trình độ văn hóa dân trí, thể chất cho người dân tạo nền tảng cho công tác đào tạo. Triển khai các chương trình liên kết đào tạo của huyện cũng như doanh nghiệp với các trường Đại học cao đẳng, chuyên nghiệp và dạy nghề để tự cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng tại chỗ.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và dạy nghề. Hiện đại hóa công nghệ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn quy hoạch.
Đẩy mạnh chương trình ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực bằng các giải pháp cụ thể: Tăng cường năng lực của Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trường bồi dưỡng chính trị của huyện; khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo nghề tư nhân trong đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động, cho cán bộ công chức của huyện; Sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ đào tạo trình độ quản lý và chuyên môn; Phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề trên địa bàn để mở các lớp ngắn hạn đào tạo chuyên môn cho người lao động; Khuyến khích con em vào học các trường trong vùng, đồng thời có chế độ thu hút con em địa phương tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng về địa phương làm việc.
5.3. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ
Chú trọng thực hiện các chương trình hợp tác, đầu tư chuyển giao công nghệ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học, công nghệ.
Chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ vào các ngành:
Đối với ngành nông nghiệp: Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, Các tiến bộ về giống cây con vào các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao và đảm bảo môi trường sinh thái, ứng dụng công nghệ sạch trong sản xuất các loại rau và sản phẩm sạch khác.
Đối với lĩnh vực công nghiệp, TTCN: Đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng dây chuyền sản xuất tiên tiến; ứng dụng các công nghệ đảm bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất công nghiệp.
Là vùng nằm trong vành đai xanh, đặc biệt có thị trấn sinh thái Chúc Sơn.
Vì vậy trong quá trình phát triển cần ứng dụng các tiến bộ trong bao vệ môi trường sinh thái để đảm bảo hiệu quả tạo ra vùng môi trường xanh, sạch đẹp.
5.4. Giải pháp về thông tin tuyên truyền.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tích cực tuyên truyền, cung cấp thông tin về điều kiện cảnh quan môi trường, cơ sở hạ tầng, quảng bá sản phẩm hàng hóa, nét đẹp truyền thống của quê hương Chương Mỹ, tạo nên hình ảnh Chương Mỹ là địa điểm hấp dẫn về du lịch, đầu tư sản xuất kinh doanh an toàn, hiệu quả để mời gọi đối tác đầu tư, tìm kiếm khách hàng, thu hút khách tham quan du lịch.
5.5. Các giải pháp về môi trường.
Tổ chức tốt việc thức hiện các giải pháp ngăn chặn trong xét duyệt dự án đầu tư, kiểm soát hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm, có kế hoạch phục hồi suy thoái nâng cao chất lượng môi trường, phát triển bền vững, bảo đảm cho người dân được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan, các nhân tố môi trường khác.
Chú trọng để đảm bảo mục tiêu phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường sống bền vững. Để thực hiện tốt giải pháp này, cần tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung định hướng bảo vệ môi trường đối với quá trình thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, dự án đầu tư trên địa bàn huyện.
1. Giao Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ:
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu liên quan, nội dung cơ bản của báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện theo nội dung của Quyết định này; tổ chức công bố quy hoạch.
- Lập Quy hoạch các thị trấn, thị tứ; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Lập các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.
- Trình UBND Thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội cua huyện và cua Thành phố trong từng giai đoạn.
2. Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ lập các quy hoạch cụ thể, lập các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong quá trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực cần phối hợp với UBND huyện để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ huyện trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch. Chủ trọng đầu tư cho các công trình do Thành phố đầu tư trên địa bàn huyện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, ngành của Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Quyết định số 2758/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT | Tên dự án |
I | Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại |
- | Đầu tư, xây dựng các khu, cụm điểm công nghiệp, các làng nghề, hệ thống cửa hàng xăng dầu, chợ, siêu thị: Theo quy hoạch phát triển khu, cụm điểm công nghiệp; quy hoạch phát triển làng nghề, quy hoạch hệ thống chợ, siêu thị của thành phố |
II | Dịch vụ |
- | Khai thác phát triển du lịch khu vực hồ Văn Sơn; Tân Tiến ; xã Đồng Sơn; khu du lịch Hồ Hải Vân; khu du lịch văn hóa, chăm sóc sức khỏe cộng đồng xã Thuy Hương; khu du lịch văn hóa, chăm sóc sức khỏe cộng đồng thị trấn Xuân Mai; khu du lịch sinh thái Hồ Hạnh Tiên xã Tân Tiến; điểm du lịch làng nghề mây tre đan Phú Vinh; Khu du lịch văn hóa tổng hợp chùa Trầm |
III | Nông nghiệp – Thủy lợi |
- | Rau an toàn Chúc Sơn; xây dựng cơ sở hạ tầng khu nuôi trồng thủy sản; Dự án nuôi trồng thủy sản Trung Cao - Trung Hòa; Dự án nuôi trồng thủy sản Thanh Nê - Thanh Bình; Dự án nuôi trồng thủy sản Hồng Phong |
| Nâng cấp trạm bơm: Biên Giang, Chi lăng 2, Hoàng Diệu, Hạ Dục, Chợ Sẽ, Yên Duyệt, Quyết Thượng, Tiên An, Quán Ông, Sông Đào và hai trạm bơm tưới, tiêu kết hợp: Thượng Phúc, Đông Sơn |
- | Nâng cấp trạm bơm; An Sơn, Đồng Chuối, Nhân Lý, Mỹ Lương, Phụng Châu, Phú Nam An, Văn Võ, Hoàng Diệu, Mỹ Thượng, Mỹ Hạ, Đầm Buộm |
- | Xây mới trạm bơm Văn La |
- | Nâng cấp và cứng hóa hệ thống kênh chính Hạ Dục |
- | Cải tạo và nâng cấp tuyến kênh tiêu : Kênh An Sơn từ Phú Nghĩa đi Đông Sơn.; Kênh Đầm Ruột Gà từ Ngọc Hòa - Đại Yên; Kênh tiêu chính trạm bơm Tử Nê; Kênh tiêu chính trạm bơm Trung Hoàng; Tuyến kênh từ Trung Hòa đi Tốt Động; Tuyên kênh tiêu N22 từ Chúc Sơn đi Hoàng Diệu |
- | Nâng cấp trạm bơm tưới: Trạm bơm đầu mối An Sơn, Quyết Thượng, Ba Ông Bếp, Quán Thánh, Hoàng Diệu, Văn Võ, Phú Nam An, Hòa Chính |
- | Nâng cấp trạm bơm tiêu: trạm bơm Thượng Phúc, Bên Gò, Khúc Bằng. |
IV | Văn hóa |
- | Xây dựng, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa cấp huyện Trung tâm văn hóa, Nhà văn hóa Thiếu nhi, Sân vận động huyện, Khu vui chơi giải trí của 02 thị trấn (thị trấn Chúc Sơn, thị trấn Xuân Mai) |
- | Xây dựng 01 nhà truyền thống, lưu niệm, thư viện |
V | Giáo dục |
- | Xây dựng mới 13 trường mầm non và 4 trường THPT: Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi xã Hữu Văn, Trường THPT khu vực Thủy Xuân Tiên, Tân Tiến, Nam Phương Tiên, Hoàng Văn Thụ; Trường THPT Trường Yên, trường THPT Trần Phú: |
- | Dự án trường cao đẳng KTKT Tây Đô |
VI | Y tế |
- | Dự án nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện |
- | Xây dựng mới bệnh viện tư nhân đa khoa Đức Việt tại Xuân Mai |
- | Xây dựng trung tâm y tế sơ cấp cứu hiện đại tại Xuân Mai |
VII | Giao thông |
- | Nâng cấp tỉnh lộ 419 từ Chúc Sơn đi Hòa Chính dài 19 km từ cấp IV lên cấp II Đồng bằng |
- | Xây dựng mới đường Lê Văn Lương kéo |
- | Đường Đê Đáy dài 21 kin từ cấp V lên cấp III đồng bằng. |
- | Đường Nguyễn Văn Trỗi dài 12 km từ cấp V lên cấp II Đồng bằng |
- | Đường trục phát triển kinh tế của huyện (Thượng Vực – Quảng Bị - Cầu 4- Đê Thổ Ngõa) |
- | Nâng cấp quản lý 3 đường liên xã hiện có trở thành đường huyện, cải tạo nâng cấp tiêu chuẩn đường: - Lam Điền - Tốt Động - Trường Yên - Đông Phương Yên - Đê Thổ Ngõa Đường Đông Lạc - Nam Phương Tiến; Tân Tiến - Thanh Bình — Đông Sơn |
- | Nâng cấp 2 tuyến đường: Đường đê Thổ Ngõa; Đường dọc máng 7 nối từ QL6 đến Hòa Chính |
- | Xây dựng đường từ Đại Yên đến Nam Phương Tiến |
- | Thực hiện dự án một số đoạn đường vành đai của huyện |
- | Thực hiện dự án đường từ cầu Văn Phương đến cầu Hạ Dục |
- | Nâng cấp tuyến đường cầu Hạ Dục đi |
- | Cải tạo nâng cấp các cầu đường bộ: Cầu Zét; Cầu Hạ Dục; Cầu Yên Trình; Cầu Thuần Lương; Cầu Mụ |
- | Xây dựng mới các cầu: Cầu Trí Thủy ; Cầu Đầm Mơ; Cầu Gốm; Cầu Hoàng Thanh; Cầu Lam Điền |
- | Xây dựng bến xe khách Chúc Sơn; Xuân Mai: Hòa Chính; Tốt Động, Phú Nghĩa |
VIII | Điện |
- | Xây mới trạm biến áp 220kV Chương Mỹ |
- | Xây mới trạm 110kV Miếu Môn |
Ghi chú:
1. Danh mục các chương trình dự án trên không bao gồm các chương trình, dự án của TW, Thành phố đầu tư trên địa bàn.
2. Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự án nêu trên được tinh toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động nguồn lực đầu tư của từng giai đoạn./.
- 1Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 3Quyết định 562/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Trị đến năm 2020.
- 4Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Quyết định 2763/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 994/QĐ-UBND năm 2012 kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 8Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2011 thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9Nghị quyết 24/2007/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 10Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên đại bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025
- 14Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 1081/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 10Quyết định 562/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Trị đến năm 2020.
- 11Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 13Quyết định 2763/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 14Quyết định 994/QĐ-UBND năm 2012 kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 15Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2011 thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 16Nghị quyết 24/2007/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 17Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 18Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 19Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên đại bàn tỉnh Hòa Bình
- 20Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025
- 21Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 2758/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Trần Xuân Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra