- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 561/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 31 tháng 05 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Nghị định 73/2019/ NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý vận hành, khai thác, sử dụng Phần mềm Quản lý tiến độ dự án tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh là Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, Chủ tịch UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 31 tháng 05 năm 2022 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm Quản lý tiến độ dự án trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (viết tắt là phần mềm).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với tổ chức
Quy chế này áp dụng cho các Sở, ban, ngành tỉnh là Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, Chủ tịch UBND cấp huyện; đơn vị đóng vai trò quản lý, vận hành phần mềm và giải quyết các công việc trong quy trình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Đối với cá nhân
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cấp tài khoản sử dụng phần mềm hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối với dự án đầu tư
Dự án được nhập liệu, quản lý trên phần mềm bao gồm tất cả dự án đầu tư công do cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư.
Một số Dự án đầu tư tư nhân trên địa bàn tỉnh do UBND Tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp.
Dự án được quản lý tiến độ trên phần mềm bao gồm tất cả các bước của dự án đầu tư như: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư dự án.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Phần mềm Quản lý tiến độ dự án là phần mềm được sử dụng, truy cập thông qua trình duyệt Web, là ứng dụng phục vụ cho việc quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, đồng thời, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp.
2. Địa chỉ truy cập phần mềm là https://tiendoduan.dongthap.gov.vn.
3. Tài khoản người dùng là tên và mật khẩu để đăng nhập vào phần mềm.
4. Quản lý tài khoản người dùng là việc tạo mới, cấp phát quyền, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền đăng nhập vào phần mềm.
5. Quản trị đơn vị là tài khoản được phân quyền cao nhất về quản lý thông tin của đơn vị.
6. Tiến độ thực hiện dự án trên phần mềm là tiến độ thực hiện các công việc trong quy trình đầu tư dự án.
7. Dashboard là bảng điều khiển kỹ thuật số, cung cấp giao diện trực quan cho công tác theo dõi, giám sát dựa trên việc tổng hợp dữ liệu của phần mềm.
8. Quản lý, sử dụng phần mềm là việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ thông qua việc thiết lập quy trình đầu tư phù hợp với dự án; báo cáo tiến độ giải quyết các công việc trên phần mềm phù hợp với tiến độ trong thực tế; theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện trên phần mềm.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẦN MỀM
Điều 4. Quản lý tài khoản đăng nhập
1. Lãnh đạo UBND Tỉnh sử dụng tài khoản có quyền theo dõi, kiểm tra việc quản lý việc sử dụng phần mềm của các cơ quan, đơn vị, theo dõi tiến độ thực hiện dự án thông qua dashboard phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành.
2. Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp nhiệm vụ trong thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản người dùng để đăng nhập, khai thác sử dụng phần mềm. Nếu cơ quan, đơn vị thay đổi về thông tin, cơ cấu tổ chức thông qua việc thành lập mới, sát nhập, giải thể,… phải liên hệ Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị thay đổi thông tin tài khoản.
3. Mỗi cơ quan, đơn vị được cấp 01 tài khoản đóng vai trò quản trị đơn vị. Tài khoản quản trị đơn vị có đầy đủ quyền cao nhất tại đơn vị bao gồm quản lý toàn bộ dự án, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, quản lý toàn bộ tài khoản và phân quyền sử dụng trong cơ quan, đơn vị. Cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài khoản quản trị phải đảm bảo sử dụng đúng quyền hạn, trách nhiệm.
4. Quản trị đơn vị có thể tạo thêm một hoặc nhiều tài khoản, phân quyền sử dụng cho người dùng tại đơn vị mình để khai thác, sử dụng phần mềm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh về công tác quản lý phần mềm, được quyền và có trách nhiệm sử dụng tài khoản quản trị để cấp, phân quyền tài khoản người dùng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cơ quan, đơn vị theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cấp tài khoản quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm có trách nhiệm bảo quản, bảo đảm bí mật, an toàn cho tài khoản.
Điều 5. Nội dung quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm đối với các đơn vị
1. Thiết lập thông tin dự án.
2. Thiết lập quy trình các bước thực hiện trong dự án. Phần mềm đã thiết lập cấu hình quy trình tự động ban đầu, đơn vị sử dụng kiểm tra và hiệu chỉnh (nếu có) để phù hợp với nhu cầu quản lý của đơn vị, của dự án.
3. Quản lý tài khoản người dùng
4. Phân quyền tài khoản sử dụng cho các cá nhân để đảm nhiệm việc quản lý dự án.
5. Báo cáo tiến độ giải quyết công việc.
6. Báo cáo tiến độ giải ngân.
7. Theo dõi, giám sát tiến độ giải quyết công việc thông qua các công cụ hỗ trợ giám sát như bảng theo dõi tổng quan dự án, dashboard.
Điều 6. Nội dung theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh đối với lãnh đạo tỉnh
1. Lãnh đạo UBND Tỉnh sử dụng tài khoản có quyền theo dõi, quản lý việc sử dụng phần mềm của các cơ quan, đơn vị, theo dõi tiến độ thực hiện dự án thông qua dashboard phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành.
2. Tài khoản lãnh đạo UBND Tỉnh có quyền theo dõi tổng quát tình hình tiến độ tất cả dự án và theo dõi chi tiết từng dự án.
3. Lãnh đạo UBND Tỉnh sẽ căn cứ vào báo cáo tiến độ thực hiện trên phần mềm để đánh giá quá trình giải quyết công việc trong dự án, sau đó căn cứ vào hiện trạng thực tế.
Điều 7. Thiết lập thông tin dự án trên phần mềm
1. Chủ đầu tư khởi tạo thông tin dự án, cấu hình quy trình thực hiện tương ứng với dự án khi dự án thực hiện bước đầu tiên trong chuẩn bị đầu tư.
2. Chủ đầu tư cập nhật, điều chỉnh thông tin dự án ngay khi có bất kỳ thay đổi nào được phê duyệt trong thực tế, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi thông tin trong thực tế.
3. Các thông tin dự án cần được cập nhật bao gồm: nhóm các thông tin chính như tên dự án, lĩnh vực, nhóm dự án, tổng mức đầu tư, ngày dự kiến bắt đầu, ngày kết thúc; hình ảnh dự án; thông tin thời gian của từng giai đoạn thực hiện; các thông tin khác của dự án đi kèm theo các tờ trình, quyết định. Các thông tin được thiết lập tại mục “Cấu hình thông tin” trong từng dự án.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng, khai thác, báo cáo tiến độ thực hiện dự án
1. Đơn vị quản lý, sử dụng phần mềm chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm.
2. Các cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng chịu trách nhiệm về mức độ chính xác, tính đầy đủ của thông tin trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
3. Chủ đầu tư của dự án được giao quyền quản lý tất cả thông tin của dự án trên phần mềm. Chủ đầu tư có quyền theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các công việc trong quy trình thực hiện dự án. Chủ đầu tư xác định việc giải quyết đúng hạn, trễ hạn của từng công việc và đơn vị giải quyết cụ thể, để làm rõ trách nhiệm đảm bảo tiến độ dự án của các đơn vị có liên quan dựa trên tiến độ được báo cáo trên phần mềm.
4. Các cá nhân được cấp tài khoản để quản lý, sử dụng có trách nhiệm phải báo cáo tiến độ giải quyết công việc chính xác, đúng với tiến độ trong thực tế. Cần xác định rõ mức độ hoàn thành, nêu rõ các thuận lợi, khó khăn gặp phải trong quá trình giải quyết (nếu có).
5. Chủ đầu tư theo dõi, giám sát việc nhập liệu, báo cáo của các cá nhân được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng phần mềm.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm làm việc với đơn vị giải quyết trễ hạn các công việc, thực hiện các biện pháp điều chỉnh kịp thời để dự án đảm bảo tiến độ được giao. Chủ đầu tư báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên khi có công việc giải quyết trễ hạn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ dự án.
7. Các đơn vị giải quyết trễ hạn tại các bước trong quy trình thực hiện dự án sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp cho việc trễ hạn tiến độ tại dự án đó.
Điều 9. Quy trình cập nhật thông tin
1. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu lập chủ trương đầu tư dự án, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý có trách nhiệm khởi tạo thông tin dự án và bắt đầu quản lý thông tin dự án.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi hoàn thành phần công việc của quy trình dự án, cơ quan giải quyết công việc có trách nhiệm phải báo cáo tiến độ trên phần mềm.
3. Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất (nếu có), các chủ đầu tư báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn.
4. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch xác nhận hoàn thành thủ tục giải ngân, chủ đầu tư phải cập nhật tiến độ giải ngân lên phần mềm.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ VẬN HÀNH PHẦN MỀM
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu cho UBND Tỉnh ban hành các văn bản quy định về quản lý phần mềm quản lý tiến độ dự án. Đề xuất việc nâng cấp phần mềm khi cần thiết, bảo đảm yêu cầu về quản lý, khai thác và sử dụng.
2. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, và UBND cấp huyện khai thác, sử dụng phần mềm vào công tác quản lý, theo dõi tiến độ dự án.
3. Được phép sử dụng tài khoản quản trị hệ thống để quản lý các tài khoản người dùng các cơ quan, đơn vị.
4. Kiểm tra việc sử dụng, khai thác và quản lý phần mềm các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, báo cáo với UBND Tỉnh theo quy định.
5. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để phục vụ việc đầu tư xây dựng, cài đặt, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, sao lưu dữ liệu thường xuyên, nâng cấp, công tác quản lý, khai thác, cập nhật dữ liệu vào phần mềm bảo đảm việc quản lý, khai thác phần mềm có hiệu quả.
6. Bảo đảm phần mềm hoạt động xuyên suốt trên môi trường mạng, phục vụ việc quản lý, sử dụng phần mềm.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là đơn vị đầu mối, phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước và Sở Tài chính tổng hợp số liệu giải ngân đầu tư công định kỳ của các chủ đầu tư.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thiện mẫu biểu, trích xuất nhanh trên Phần mềm thông tin kết quả giải ngân định kỳ hàng tháng của từng Chủ đầu tư để làm cơ sở đôn đốc các Chủ đầu tư thực hiện, đồng thời báo cáo nhanh về UBND tỉnh để theo dõi, kiểm tra, tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh các nội dung về tiến độ giải ngân vốn, các vướng mắc, khó khăn được báo cáo trên phần mềm.
3. Theo dõi, giám sát tiến độ giải ngân dựa trên báo cáo của các chủ đầu tư, đối soát với dữ liệu tổng hợp tại Khoản 1 Điều này để kịp thời theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện của các chủ đầu tư.
4. Là đơn vị chủ trì, đầu mối tổng hợp và cập nhật tình hình thực hiện các dự án đầu tư tư nhân trên địa bàn tỉnh, cập nhật vào Phần mềm.
Điều 12. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp tiến độ giải ngân vốn của các chủ đầu tư.
2. Thẩm định, bố trí kinh phí hàng năm cho đơn vị chịu trách nhiệm vận hành phần mềm, kinh phí tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm theo quy định hiện hành; riêng kinh phí nâng cấp, hiệu chỉnh các chức năng của phần mềm khi thực hiện phải được sự chấp thuận của UBND Tỉnh.
Điều 13. Các Sở, ban, ngành tỉnh là Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
1. Thực hiện quản lý, sử dụng phần mềm, báo cáo tiến độ dự án kịp thời, chính xác, theo đúng quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 của Quy chế này.
2. Theo dõi, đôn đốc các cá nhân được giao quyền sử dụng tài khoản của đơn vị trên phần mềm đảm bảo nhập liệu thông tin, báo cáo đúng hạn theo quy định.
3. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan đến chế độ cập nhật, quản lý và khai thác phần mềm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
- Yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh là Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện Quy chế này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh các Sở, ban, ngành tỉnh là Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp thời báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các nội dung có liên quan theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 813/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế Quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư (PIBMIS) trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 830/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Phần mềm quản lý dự án đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý vận hành phần mềm ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và chế độ báo cáo vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Quyết định 813/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế Quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư (PIBMIS) trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 7Quyết định 830/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Phần mềm quản lý dự án đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý vận hành phần mềm ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và chế độ báo cáo vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 561/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Quy chế Quản lý vận hành, khai thác sử dụng Phần mềm quản lý tiến độ dự án tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 561/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết