- 1Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 54/2002/QĐ-UBBT | Phan thiết, ngày 27 tháng 8 năm 2002 |
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2002-2005
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN.
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ Tướng Chính phủ;
- Xét đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định : “Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2002-2005”
Điều 2: Các ông Chánh Văn phòng HĐND &UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh , Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành
Nơi nhận: | TM.UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2002-2005 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
( Ban hành kèm theo Quyết định số : 54/2002/QĐ-UBBT ngày 27 tháng 8 năm 2002 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Trong những năm qua, thực hiện các Nghị quyết Trung ương 8 khoá VII, Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 6( lần 2), Trung ương 7 (khoá VIII) và Nghị quyết số 38/CP của Chính phủ, công tác cải cách hành chính (CCHC) tại tỉnh đã đạt được một số kết quả bước đầu, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong lĩnh vực công tác cải cách hành chính vẫn còn nhiều tồn tại yếu kém như:
-Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn đã được sắp xếp lại nhiều lần nhưng vẫn còn cồng kềnh trùng lắp đặc biệt là tổ chức cấu thành bên trong của các đơn vị.
-Đội ngũ cán bộ, công chức tuy đã được đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn còn tính chấp vá. Tình trạng vừa thiếu, vừa thừa vẫn còn ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp. Ý thức tự rèn luyện, học tập để nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học trong đội ngũ cán bộ công chức chưa cao.
-Trong xử lý công việc vẫn còn biểu hiện quan liêu thông qua hội họp nhiều mà chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc không cao, có việc chưa sát với tình hình thực tế.
-Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt được một số kết quả nhưng vẫn còn vụ việc xử lý kéo dài, tình trạng đơn thư vượt cấp vẫn còn xảy ra, tình trạng giải quyết, xử lý không thoả đáng vẫn còn hoặc phải giải quyết đi, giải quyết lại nhiều lần.
Những tồn tại trên có nguyên nhân khách quan nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan sau đây :
+ Một số lãnh đạo các cấp, các ngành và một bộ phận cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng và tính cấp thiết của cải cách hành chính trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
+ Ban chỉ đạo cải cách hành chính các cấp, các ngành chưa thật sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, điều hành chủ yếu bằng văn bản, chưa thường xuyên kiểm tra uốn nắn tại cơ sở.
+ Chưa tạo nên được phong trào quần chúng tham gia vào việc cải cách hành chính và giám sát các cơ quan hành chính trong việc thực hiện cải cách hành chính.
Trên cơ sở Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ, UBND tỉnh Bình Thuận xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2002-2005 với các nội dung chủ yếu như sau:
I/ MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH CCHC GIAI ĐOẠN 2002-2005
1/ Mục tiêu chung :
Mục tiêu chung về cải cách hành chính trong giai đoạn 2002-2005 của tỉnh là : Ra sức phấn đấu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả dưới sự lãnh đạo của Đảng. Xây dựng, hoàn thiện về tổ chức bộ máy và hoạt động các cơ quan hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá hiện nay.
2/ Mục tiêu cụ thể:
2.1- Đến cuối năm 2003 thực hiện xong việc rà soát bổ sung, sửa đổi và xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện có từ năm 1976 đến nay của các cấp chính quyền để bãi bỏ các văn bản đã hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp nhằm giúp các cơ quan hành chính giải quyết tốt công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2.2- Đến cuối năm 2002 thực hiện xong việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ phối hợp công tác của các cơ quan hành chính trong tỉnh. Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong các cơ quan hành chính theo hướng tinh gọn, có hiệu lực, hiệu quả. Từ nay đến năm 2005, nghiên cứu chuyển một số chức năng sự nghiệp do một số đơn vị hành chính đang thực hiện sang cho các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.
2.3- Thực hiện việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2001/NQ-CP của Chính phủ, cố gắng phấn đấu giảm 15% biên chế hành chính và biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự nghiệp. Năm 2003 thực hiện việc thí điểm khoán biên chế, chi phí hành chính ở một số đơn vị, địa phương và đến năm 2005 thực hiện xong việc khoán biên chế và chi hành chính ở tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương theo hứơng dẫn của Trung ương có tính đến những điều kiện cụ thể của địa phương.
2.4- Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, hiện đại ; bố trí hợp lý về số lượng, cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh. Phấn đấu đạt mục tiêu tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức trong tỉnh có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đủ năng lực thi hành nhiệm vụ được giao, tận tụy, công tâm khi thừa hành công vụ trong bộ máy hành chính các cấp.
2.5-Tăng cường các phương tiện, thiết bị hiện đại hoá công sở, đào tạo cán bộ chuyên trách tin học phục vụ cho yêu cầu quản lý Nhà nước, trong quý III/2002 thực hiện thí điểm (10 Sở, ngành, 07 huyện, thành phố) ứng dụng tin học trên mạng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của UBND Tỉnh để đến năm 2005 có thể thực hiện chương trình “Chính phủ điện tử” ở tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
2.6- Từ nay đến năm 2005 thành lập 1 đến 2 đơn vị dịch vụ công để thực hiện thí điểm tại tỉnh.
2.7/ Đến cuối năm 2003 tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh đều thực hiện mô hình “một cửa” trong giải quyết công việc với tổ chức và công dân.
II/ NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH CCHC GIAI ĐOẠN 2002-2005 :
1/Cải cách thể chế :
1.1- Cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương phù hợp với từng đặc điểm, đối tượng quản lý tại địa phương. Thể chế hoá các chủ trương, đường lối, chính sách, các Nghị quyết của cấp ủy và HĐND các cấp tạo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
1.2- Hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật :
- Rà soát và hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh vực, loại bỏ các văn bản đã hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp hay chồng chéo, trùng lắp.
- Xác định rõ thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của từng cơ quan trong hệ thống hành chính. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan tổng hợp như Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Sở Tư pháp trong việc thẩm định tính hợp pháp, tính khả thi và phù hợp với thực tế để các văn bản quy phạm pháp luật được các tổ chức và công dân chấp hành tốt, có hiệu quả trong công tác quản lý.
- Thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng ngay sau khi văn bản được ký ban hành để tổ chức và công dân có điều kiện tìm hiểu và thực hiện.
1.3- Tiếp tục thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội. Kiên quyết loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo, dễ bị lợi dụng để gây nhũng nhiễu, khó khăn cho dân. Các cơ quan hành chính đặc biệt là các cơ quan có quan hệ thường xuyên với tổ chức và công dân phải bố trí lịch để tiếp công dân, có niêm yết công khai các hồ sơ, thủ tục và thời gian giải quyết đối với từng loại công việc cụ thể. Thực hiện mô hình “một cửa” ở tất cả các huyện, thành phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và công dân đến liên hệ công tác.
1.4-Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức :
- Đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về chính sách, pháp luật của nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trong tỉnh nhất là ở các ngành có liên quan nhiều đến công dân và tổ chức quan hệ công tác để giải quyết công việc theo đúng pháp luật, chức trách và thẩm quyền.
- Phát huy việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, chế độ thông tin công khai, chế độ lãnh đạo UBND các cấp định kỳ trực tiếp gặp gỡ, đối thoại và giải quyết các vấn đề do tổ chức và nhân dân đặt ra.
- Phát huy hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan có chức năng như thanh tra, tư pháp, kiểm sát, công an… nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghiêm minh các quy định của pháp luật.
- Tổ chức việc trợ giúp tư vấn về pháp lý cho các đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số và nhân dân các vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến cũ, vùng núi cao, vùng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2/ Cải cách tổ chức bộ máy :
2.1- Triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp sau khi có hứơng dẫn của Trung ương về phân cấp giữa tỉnh-huyện-xã; giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn. Thực hiện việc phân định trách nhiệm giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước( giữa UBND và Chủ tịch UBND).
2.2- Tiếp tục rà soát, chức năng nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của các cơ quan hành chính thuộc UBND các cấp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7(khoá VIII) và Nghị quyết số 16/2001/NQ-CP của Chính phủ.
2.3- Cơ cấu tổ chức lại tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối và có hiệu lực, hiệu quả.
2.4- Cải tiến, đổi mới phương thức quản lý, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính các cấp. Xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu các cơ quan hành chính về kết quả hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Loại bỏ những việc làm hình thức, giảm bớt hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường năng lực của cơ quan hành chính trong việc giải quyết công việc của tổ chức và công dân.
2.5- Nghiên cứu về phân cấp của địa phương cho cấp tỉnh-huyện -xã trên cơ sở phân cấp của Trung ương. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện phân cấp này khi Trung ương ban hành.
2.6- Từng bước hiện đại hoá nền hành chính: Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính, trang bị và áp dụng các công cụ, phương tiện tiên tiến, khoa học trong quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
3/ Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức :
3.1- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh trên cơ sở Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ X, trên cơ sở đó có kế hoạch bố trí, sử dụng từng loại chức danh cán bộ, công chức để từng bước đáp ứng yêu cầu về quản lý và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
3.2- Từng cơ quan hành chính có trách nhiệm xây dựng cơ cấu, tỷ lệ chức danh cán bộ, công chức hợp lý trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được rà soát nói trên để đảm bảo thực thi tốt nhiệm vụ được giao của đơn vị và làm cơ sở để UBND tỉnh xem xét trong việc giao chỉ tiêu biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.
3.3- Thực hiện tốt các chế độ về thi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, đánh giá cán bộ, công chức hằng năm theo hướng dẫn của trung ương.
3.4- Thực hiện tốt quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh uỷ và UBND Tỉnh. Thực hiện tốt các chế độ như bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức của tỉnh uỷ và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
3.5- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh để thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội tại Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ X.
3.6- Thực hiện các chính sách về chế độ tiền lương cho cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Trung ương.
3.7- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh trong đó chú trọng đến việc đào tạo cán bộ, công chức thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh . Có kế hoạch triển khai đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước theo từng loại như cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tham mưu hoạch định chính sách; cán bộ, công chức các ngạch hành chính, sự nghiệp và cán bộ chính quyền cơ sở. Đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, kết hợp đào tạo chính quy với hình thức không chính quy, khuyến khích cán bộ, công chức tự học có sự giúp đỡ của Nhà nước. Hoàn thiện các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức trong tỉnh.
3.8- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức bằng các biện pháp như đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước, chế độ công khai các hoạt động công vụ, nhất là trong các công việc có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với tổ chức và công dân. Tăng cường các hoạt động thanh tra công chức, công vụ để đảm bảo thực hiện kỷ cương của bộ máy, nâng cao ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước, thực hiện các chế độ thanh quyết toán, kiểm toán tài chính và các chế độ bảo vệ công sản và ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Giáo dục tinh thần ý thức trách nhiệm, tận tuỵ với công việc cho cán bộ, công chức. Tôn vinh nghề nghiệp, danh dự của cán bộ, công chức. Phê phán, khắc phục thái độ thiếu trách nhiệm, làm việc thụ động, né tránh khó khăn, ngại va chạm của cán bộ, công chức làm ảnh hưởng và gây trở ngại lớn đến công tác cải cách hành chính theo tinh thần đổi mới hiện nay.
4/ Cải cách tài chính công :
4.1- Thực hiện quyền quyết định ngân sách địa phương của HĐND các cấp theo cơ chế đổi mới về phân cấp quản lý tài chính và ngân sách khi Trung ương ban hành.
4.2- Trên cơ sở phân biệt rõ ràng giữa cơ quan hành chính công quyền với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, tiến hành nghiên cứu và áp dụng cơ chế phân bổ kinh phí mới, xoá bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế của cơ quan hành chính thay thế bằng cách tính toán kinh phí hoạt động trên cơ sở kết quả và chất lượng hoạt động. Tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách.
4.3- Thực hiện thí điểm chế độ tự chủ tài chính cho một số đơn vị sự nghiệp có điều kiện về trình độ và năng lực quản lý như bệnh viện, trường học.
4.4- Thực hiện thí điểm một số cơ chế tài chính mới như cho thuê đơn vị sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng các cơ sở trường học, bệnh viện dân lập, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công lập sang dân lập, thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công có khả năng chuyển sang xã hội hóa, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển một số cơ sở đào tạo, dạy nghề, cơ sở chữa bệnh chất lương cao v.v…Thực hiện việc chuyển cho các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội đảm nhiệm những công việc cụ thể về dịch vụ, phúc lợi, xã hội mà Nhà nước không cần thiết phải đầu tư và trực tiếp thực hiện.
4.5- Thực hiện dân chủ, công khai tất cả các khoản chi tiêu tài chính từ ngân sách nhà nước.
1- Phải có sự lãnh đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng đối với công tác cải cách hành chính. Trong thực tế sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định kết quả của công cuộc cải cách hành chính hiện nay. Các cấp ủy Đảng cần đề ra những chủ trương, biện pháp lớn về cải cách tổ chức và hoạt động bộ máy các cơ quan hành chính và theo dõi, kiểm tra các cơ quan nhà nước trong việc chỉ đạo thực hiện các chủ trương, biện pháp ấy. Các cấp ủy Đảng trực tiếp chỉ đạo công tác tư tưởng đối với cán bộ, đảng viên làm việc trong cơ quan nhà nước về ý thức trách nhiệm đối với việc thực hiện Nghị quyết của Đảng về cải cách hành chính. Đảng tổ chức sự gắn kết giữa cải cách bộ máy nhà nước với việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo đối với Nhà nước các cấp.
2- Công tác cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ trong toàn hệ thống các cơ quan hành chính các cấp, kiên quyết xoá bỏ những tư tưởng trông chờ, thụ động, những tàn dư của chế độ quan liêu bao cấp trong các cơ quan hành chính trong tỉnh và trong bản thân của từng cán bộ, công chức.
3- Ban chỉ đạo cải cách hành chính các cấp, các ngành có trách nhiệm giúp UBND các cấp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, nhắc nhở và sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân làm tốt công tác này.
4- Có khoản kinh phí nhất định trong kế hoạch ngân sách hằng năm của tỉnh để đảm bảo cho các hoạt động cải cách hành chính đạt kết quả tốt.
5- Có các chính sách phù hợp để khuyến khích cán bộ, công chức theo học các lớp sau đại học, công chức tự nguyện về phục vụ công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, vùng đặc biệt khó khăn và công chức có thành tích xuất sắc trong công tác.
6- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để mọi cán bộ, công chức, người dân nhận thức đúng đắn và hiểu biết về tầm quan trọng của công tác này; đồng thời có những biện pháp thiết thực để thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
IV/ PHÂN CÔNG, PHÂN KỲ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN :
1/Phân kỳ thực hiện :
Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh từ năm 2002-2005 được thực hiện theo 2 giai đoạn:
1.1-Giai đoạn 1 (Trong 02 năm 2002-2003) : Nhiệm vụ trọng tâm là :
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp quy của tỉnh ( trong năm 2002)
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành chính thuộc UBND các cấp ( trong năm 2002).
- Phê duyệt các đề án sắp xếp tổ chức và tinh giảm biên chế của các Sở, ngành và địa phương (quý III/2002).
- Tổ chức thực hiện khoán thí điểm biên chế và chi hành chính (từ quý II/2002- hết năm 2003).
- Tổ chức thực hiện mô hình “một cửa” ở các huyện chưa thực hiện ( trong 02 năm 2002-2003).
- Tiếp tục thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trên toàn bộ các lĩnh vực kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Xây dựng các chế độ chính sách cán bộ, công chức. Xây dựng quy chế phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ theo phân cấp mới của tỉnh ủy.
- Hiện đại hoá các phương tiện làm việc của các cơ quan hành chính.
1.2-Giai đoạn 2 ( trong 02 năm 2004-2005 ) : Nhiệm vụ trọng tâm là :
- Tiếp tục thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ các cơ quan hành chính các cấp.
- Thực hiện thí điểm các mô hình tài chính công, dịch vụ công và các cơ chế phân bổ kinh phí mới.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh
- Chuẩn bị các điều kiện để tham gia vào những nội dung chương trình hiện đại hoá nền hành chính của Chính phủ (như áp dụng thí điểm mô hình Chính phủ điện tử v.v…).
Giữa các giai đoạn có tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm và tiếp tục chỉ đạo thực hiện. Kết thúc kế hoạch có tổng kết để chuẩn bị cho giai đoạn 2006-2010.
2/ Phân công và thời gian thực hiện:
2.1- Kế hoạch rà soát, đổi mới công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật :
- Cơ quan chủ trì : Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp : Văn phòng HĐND và UBND tỉnh cùng các sở, ngành có liên quan
-Thời gian thực hiện : Từ năm 2002 đến cuối năm 2003 thực hiện xong.
2.2-Kế hoach tổ chức thực hiện mô hình “một cửa” trong giải quyết công việc với tổ chức và công dân.
- Cơ quan chủ trì : UBND các huyện chưa tổ chức thực hiện mô hình này
- Cơ quan phối hợp : Ban Tổ chức chính quyền tỉnh .
- Thời gian thực hiện : Từ 2002 đến cuối năm 2003 thực hiện xong.
2.3-Kế hoạch khoán thí điểm biên chế và chi hành chính.
- Cơ quan chủ trì : Sở Tài chính-Vật giá
- Cơ quan phối hợp : Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và các Sở ngành có liên quan
- Thời gian thực hiện : Từ quý II/2002 đến hết năm 2003 sau đó tổ chức ra diện rộng cho tất cả các cơ quan, đơn vị và địa phương đến năm 2005 thực hiện xong.
2.4-Kế hoạch phê duyệt đề án sắp xếp tổ chức và tinh giảm biên chế theo Nghị quyết số 16 của Chính phủ .
- Cơ quan chủ trì: Ban Tổ chức chính quyền tỉnh .
- Cơ quan phối hợp : Văn phòng HĐND&UBND tỉnh, Sở Tài chính-Vật giá và các ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện : từ quý III/2002 đến hết năm 2002 thực hiện xong.
2.5-Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Cơ quan chủ trì : Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
- Cơ quan phối hợp : Ban Tổ chức tỉnh ủy, Trường Chính trị, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh và các Sở, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện : từ 2002-2005.
2.6-Kế hoạch xây dựng quy chế phân cấp tổ chức bộ máy và cán bộ theo phân cấp mới của tỉnh ủy
- Cơ quan chủ trì : Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
- Cơ quan phối hợp : Ban Tổ chức tỉnh ủy và các Sở, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện : Trong quý II/ 2002 thực hiện xong.
2.7-Kế hoạch triển khai hiện đại hoá nền hành chính.
- Cơ quan chủ trì : Văn phòng HĐND&UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp : Sở Khoa học-Công nghệ & Môi trường, Sở Kế hoạch &Đầu tư, Sở Tài chính-Vật giá, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
- Thời gian thực hiện : Từ 2002-2005.
2.8-Kế hoạch thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế quản lý tài chính công
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính - Vật giá.
- Cơ quan phối hợp : Các Sở ngành, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện : Từ 2002-2003 thực hiện thí điểm, từ 2004 đến cuối 2005 thực hiện ra diện rộng.
2.9- Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch & Đầu tư
- Cơ quan phối hợp : Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Giáo dục& Đào tạo và các Sở ngành, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện : Từ 2002-2005.
2.10 Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công khai hoá các thủ tục hành chính ở các Sở, ngành, huyện, thành phố :
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp : Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Văn phòng HĐND & UBND tỉnh và các Sở ngành, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện : Từ 2002-2005.
1- Ban chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện tốt nội dung của kế hoạch này. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong BCĐ phụ trách từng địa bàn, lĩnh vực để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, BCĐ có lịch họp định kỳ; đồng thời có báo cáo sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện về UBND Tỉnh và Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ.
2- Các cơ quan được phân công chịu trách nhiệm xây dựng nội dung của từng kế hoạch cụ thể trình BCĐ cải cách hành chính Tỉnh thẩm định trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt ;đồng thời làm đầu mối và tổ chức thực hiện kế hoạch theo thời gian dự kiến.
3- Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh và Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh theo dõi và làm đầu mối tổng hợp trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch này.
4- Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có kế hoạch tổ chức học tập, quán triệt những nội dung của kế hoạch CCHC giai đoạn 2002-2005 của Tỉnh cho cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình đồng thời có biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn vị địa phương mình theo yêu cầu của UBND Tỉnh và Ban chỉ đạo cải cách hành chính Tỉnh.
5- Sở Tài chính-Vật giá có trách nhiệm giúp UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí ngân sách để đảm bảo có khoản kinh phí cho việc thực hiện nội dung kế hoạch.
6- Sở Văn hoá-Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận và các phương tiên thông tin đại chúng khác có trách nhiệm giúp UBND tỉnh tuyên truyền nội dung của Chương trình tổng thể kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2002-2005 cho cán bộ, công chức và nhân dân hiểu rõ và tham gia vào việc quản lý, giám sát trong lĩnh vực công tác này.
- 1Quyết định 149/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái năm 2014
- 2Kế hoạch 63/KH-UBND tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014
- 3Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 501/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị quyết số 38-CP về việc cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 16/2000/NQ-CP về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 149/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái năm 2014
- 6Kế hoạch 63/KH-UBND tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014
- 7Quyết định 501/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Quyết định 54/2002/QĐ-UBBT ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2002-2005
- Số hiệu: 54/2002/QĐ-UBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/08/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2002
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực