ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 539/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 14 tháng 11 năm 2006 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001; Luật Giao thông đường thủy ngày 15/6/2004; Nghị Quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng, tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 539/2006/QĐ-UBND ngày 14/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Thực trạng tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
1. Tình hình trật tự an toàn giao thông từ năm 2003 đến nay:
Thực hiện Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19-11-2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông đã được kiềm chế, năm sau liên tục giảm hơn năm trước đối với cả 3 tiêu chí: Số vụ, số người chết và số người bị thương.
Trong điều kiện còn khó khăn về nguồn lực đầu tư để cải thiện hạ tầng giao thông nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, trong khi tốc độ gia tăng về phương tiện giao thông, tốc độ đô thị hóa ngày càng cao thì những kết quả đã đạt được là sự cố gắng của Ban An toàn giao thông, của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội và quan trọng là đã có sự tham gia, ủng hộ của đại đa số nhân dân.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được trong thời gian qua chưa vững chắc, số người chết và bị thương vì tai nạn giao thông vẫn còn ở mức cao, nguy cơ tiềm ẩn về tai nạn giao thông vẫn rất đáng lo ngại.
2. Nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông:
Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn giao thông là do ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, sự vi phạm của người tham gia giao thông chiếm tỷ lệ 85,7% trên tổng số vụ tai nạn giao thông trên địa bàn.
Phương tiện không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật vẫn tham gia giao thông. Số lượng phương tiện tăng nhanh, chủ yếu là mô tô, xe máy, ô tô làm tăng mật độ lưu thông trên đường.
Kết cấu hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Một số công trình giao thông bị hư hỏng, xuống cấp nhưng chưa được sửa chữa kịp thời. Một số đoạn đường tầm nhìn bị che khuất gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông. Các tuyến đường mới cải tạo, nâng cấp nhưng tai nạn giao thông lại có chiều hướng gia tăng (Quốc lộ 2) do tâm lý chủ quan, phóng nhanh vượt ẩu, thiếu tập trung khi điều khiển phương tiện; một số vị trí trên đường đã tạo ra “điểm đen” gây tai nạn giao thông.
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chưa thường xuyên, chưa phù hợp với từng đối tượng tham gia giao thông.
Công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng chức năng tuy đã được củng cố, tăng cường, nhưng chưa đáp ứng được so với yêu cầu thực tế hiện nay; chưa tập trung kiểm tra, xử lý mạnh có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tượng thường xuyên vi phạm trật tự an toàn giao thông; sự phối hợp của các lực lượng chức năng chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao.
Một số cơ quan thành viên Ban an toàn giao thông chưa quan tâm đúng mức đến công tác an toàn giao thông, chủ yếu còn giao phó cho lực lượng cảnh sát giao thông và thanh tra giao thông; chưa thường xuyên thực hiện việc báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình TTATGT để kịp thời đề ra giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức điều hành.
Tình trạng thi công, sửa chữa trên đường đang khai thác chưa thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo đúng quy định hiện hành.
3. Dự báo về tình hình tai nạn giao thông trong thời gian tới:
Trong điều kiện hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh còn chưa đáp ứng được nhu cầu vận tải, tốc độ gia tăng phương tiện và tốc độ đô thị hóa ở mức cao nên dự báo tình hình tai nạn giao thông trong thời gian tới diễn biến phức tạp.
Phương tiện công cộng chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân, mặt khác do người dân chưa quen với việc sử dụng phương tiện giao thông công cộng, việc sử dụng phương tiện cá nhân vẫn còn phổ biến là một trong những nguyên nhân làm gia tăng mật độ phương tiện tham gia giao thông.
Trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế khuyến khích thu hút đầu tư nên số lượng, chủng loại phương tiện và người tham gia giao thông ngày càng gia tăng nhanh.
Dự báo trong những năm tới tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, khó lường.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông
1. Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông của nhân dân. Tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí: Số vụ, số người chết và số người bị thương; đặc biệt là giảm tai nạn do ô tô; môtô, xe máy gây ra. Bảo đảm giao thông thông suốt và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý nhà nước thực thi pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
2.2. Từng bước nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và vệ sinh môi trường đối với phương tiện tham gia giao thông.
2.3. Tổ chức cải tạo, nâng cấp, mở mới các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 đã được phê duyệt, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh; chú trọng chất lượng kỹ thuật thi công các công trình giao thông, đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
2.4. Củng cố, tăng cường vai trò, trách nhiệm của Ban An toàn giao thông các cấp trong công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông. Kịp thời xây dựng kế hoạch để triển khai công tác trật tự an toàn giao thông hàng năm cho phù hợp, hiệu quả. Xử lý nghiêm minh vi phạm trật tự an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Giải pháp:
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đối tượng tuyên truyền, giáo dục: Mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là người tham gia điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy; thanh thiếu nhi và học sinh, sinh viên.
- Nội dung tuyên truyền: Luật Giao thông đường bộ, đường thủy; các Nghị định của Chính phủ; các văn bản chỉ đạo của các bộ, ngành và của tỉnh. Tuyên truyền về tình hình tai nạn giao thông và hậu quả của tai nạn giao thông, các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông.
- Ban An toàn giao thông các cấp có kế hoạch cụ thể hàng năm nhằm tăng cường phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể trong công tác đảm bảo an toàn giao thông; đặc biệt đối với chính quyền cơ sở cấp xã, phường, nhằm tạo ra sự chuyển biến ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông của nhân dân.
3.2. Tăng cường trật tự kỷ cương trong chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Tăng cường tuần tra kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường thủy đồng thời thông báo bằng văn bản người vi phạm trật tự an toàn giao thông đến cơ quan, nhà trường, tổ dân phố nơi người đó công tác, học tập và cư trú để giáo dục và làm căn cứ cho việc đánh giá, bình xét thi đua.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; công tác đăng kiểm kỹ thuật phương tiện; công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe, xử lý kịp thời nghiêm minh những vi phạm.
3.3. Nâng cao chất lượng các công trình giao thông.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý chất lượng, kỹ thuật thi công các công trình giao thông.
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý công trình giao thông theo phân cấp tăng cường công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ nhằm đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn trong mọi tình huống.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống báo hiệu đường thủy trên toàn tuyến sông Lô, sông Gâm và vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang.
- Xây dựng hệ thống bến xe, điểm đỗ xe, bến thủy theo quy hoạch.
- Kiểm tra, xử lý khắc phục các “điểm đen” thường xảy ra tai nạn giao thông do: Phân luồng tại các nút giao thông chưa hợp lý; các báo hiệu đường bộ chưa đảm bảo đúng yêu cầu; những đoạn đường có tầm nhìn bị hạn chế...
3.4. Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; công tác kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy.
- Rà soát các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe thực hiện đúng chương trình đào tạo; từng bước đầu tư cơ sở đào tạo đủ tiêu chuẩn, nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng đào tạo.
- Bố trí cán bộ có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn thực hiện công tác sát hạch cấp giấy phép lái xe; đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe của tỉnh đảm bảo các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan.
- Chỉ đạo công tác kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy thực hiện đúng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm phương tiện đã hết niên hạn sử dụng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường khi lưu hành.
3.5. Nêu cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, thủ trưởng các ngành, các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Đặc biệt là tính tiên phong, gương mẫu của Đảng viên, viên chức, công chức, học sinh, sinh viên và nhân dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Nâng cao trách nhiệm của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong hoạt động tuyên truyền giáo dục để mọi tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật an toàn giao thông. Thực hiện xã hội hóa công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Lãnh đạo chặt chẽ giữa các lực lượng, các ngành trong việc thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn trong năm 2006 và các năm tiếp theo.
1. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông:
1.1. Sở Giao thông Vận tải (cơ quan Thường trực Ban ATGT tỉnh):
- Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền từng tháng, từng quý của ngành, địa phương và tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền công tác trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ sơ kết đánh giá tình hình thực hiện đề án; đề xuất giải pháp với UBND tỉnh và Ban An toàn giao thông tỉnh.
1.2. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, công an các huyện, thị xã kết hợp giữa tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm với tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Công an các xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ nhân dân rà soát nắm chắc số đối tượng vi phạm trật tự an toàn giao thông để giáo dục không để tái vi phạm.
1.3. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông cho các cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng.
1.4. Sở Tư pháp: Biên soạn, cung cấp tài liệu tuyên truyền Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường thủy cho các ngành, các cấp và tủ sách Pháp luật các xã, phường, thị trấn; tư vấn và giải đáp Pháp luật về trật tự an toàn giao thông cho nhân dân.
1.5. Sở Văn hóa Thông tin:
Tổ chức thông tin tuyên truyền an toàn giao thông trên phạm vi toàn tỉnh; thực hiện thường xuyên các chương trình thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các pa nô, áp phích, khẩu hiệu, triển lãm về an toàn giao thông nhằm tạo khí thế sôi nổi trong phong trào thi đua thực hiện công tác an toàn giao thông. Chỉ đạo các phòng văn hóa thông tin các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông thường xuyên, liên tục, hiệu quả.
1.6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo các trường học tổ chức học tập các văn bản pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Tăng cường chỉ đạo công tác giáo dục pháp luật an toàn giao thông trong các trường học, các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh; mở các lớp bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên giảng dạy an toàn giao thông. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục, kết hợp chính khóa, ngoại khóa, tổ chức cho học sinh thi về đề tài an toàn giao thông; tổ chức các câu lạc bộ về an toàn giao thông; bố trí cán bộ kiêm nhiệm theo dõi và chỉ đạo về công tác an toàn giao thông của Văn phòng Sở và Phòng Giáo dục các huyện, thị xã.
1.7. Sở Y tế:
Xây dựng các bảng thông tin tuyên truyền tại các Bệnh viện về tình hình tai nạn giao thông và đặc biệt là hậu quả về chấn thương sọ não do không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy; tuyên truyền về tác hại của các chất kích thích khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
1.8. Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã:
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quản lý đẩy mạnh các hoạt động phối hợp tuyên truyền về công tác an toàn giao thông hoạt động, xác định rõ trách nhiệm đối với từng cá nhân trong công tác tuyên truyền trật tự an toàn giao thông. Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền ở cấp cơ sở, các xã vùng sâu vùng xa để đảm bảo đến được mọi người dân trên địa bàn.
1.9. Công ty Bảo Việt Tuyên Quang:
Tập trung tuyên truyền vận động các chủ phương tiện tham gia các loại hình bảo hiểm, mở rộng mạng lưới bán bảo hiểm nhằm giảm thiểu tổn thất, khắc phục khó khăn về tài chính trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông.
1.10. Đề nghị Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
Chỉ đạo các cơ sở Đoàn trong tỉnh tập trung tuyên truyền, phổ biến cho đoàn viên, thanh thiếu niên về Luật Giao thông đường bộ; tổ chức cho Đoàn viên, thanh thiếu niên ký cam kết không vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông; tổ chức lồng ghép với các hoạt động giao lưu Văn hóa văn nghệ - Thể dục thể thao, thi tìm hiểu về an toàn giao thông cho đoàn viên, thanh thiếu niên; phát động Thanh niên xung kích trong việc giữ gìn trật tự an toàn giao thông.
1.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh:
Tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên và nhân dân trong toàn tỉnh trong việc giữ gìn trật tự an toàn giao thông. Tổ chức các cuộc thi về an toàn giao thông cho các hội viên.
1.12. Các cơ quan thông tin đại chúng:
Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh nâng thời lượng tuyên truyền công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; thường xuyên có tin, bài phản ánh về tình hình trật tự an toàn giao thông và việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tăng chuyên mục An toàn giao thông trên báo, đài. Tuyên truyền các cuộc thi tìm hiểu về an toàn giao thông trên báo và trên Đài phát thanh truyền hình.
2. Công tác tuần tra, xử lý vi phạm.
2.1. Công an tỉnh:
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm; đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo trên lĩnh vực giữ gìn trật tự an toàn giao thông. Tập trung lực lượng tăng cường tuần tra, kiểm soát, đặc biệt trên các tuyến đường và địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn giao thông nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông. Những trường hợp gây tai nạn giao thông nghiêm trọng phải đưa ra truy tố, xét xử theo đúng quy định của pháp luật.
- Duy trì thực hiện việc giao khoán trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị và công an các huyện, thị xã trong việc chỉ đạo tổ chức công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông theo địa bàn và tuyến đường. Địa bàn nào, tuyến đường nào còn để tai nạn giao thông gia tăng thì Thủ trưởng phụ trách trực tiếp, cán bộ phụ trách địa bàn, tuyến đường đó phải kiểm điểm nghiêm túc và có hình thức xử lý theo quy định.
- Tăng cường cán bộ, chiến sỹ cho lực lượng Cảnh sát giao thông, bố trí cán bộ có phẩm chất đạo đức, trình độ nghiệp vụ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông.
- Kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh để tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát tại những vị trí, tuyến đường thường xảy ra tai nạn giao thông; kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách, đánh võng, điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ quy định.
2.2. Sở Giao thông Vận tải:
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tăng cường các hoạt động thanh tra chuyên ngành; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, đơn vị quản lý giao thông thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ công trình giao thông; tập trung xử lý các vi phạm về hành lang an toàn đường bộ, lấn chiếm lòng đường, vỉa hè và các công trình giao thông. Phối hợp với lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội tăng cường kiểm tra công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị tại các điểm giao thông tĩnh như bến xe, bến đò, các điểm dừng, đỗ xe... Chủ động phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy, Ủy ban nhân dân huyện Na Hang và Ủy ban nhân dân các xã ven sông tăng cường công tác tuyên truyền kết hợp với việc kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải thủy, bến đò, bến khách ngang sông và các điểm khai thác vật liệu xây dựng vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên hai tuyến sông Lô, sông Gâm và vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang.
- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động vận tải khách công cộng; chỉ đạo các bến xe thường xuyên kiểm tra, xử lý xe vi phạm trật tự an toàn tại bến; kiên quyết không để xe xuất bến nếu chở quá số người quy định, xếp hàng hóa trong xe, không có vé bán cho khách..., không để xảy ra tình trạng cò mồi dẫn khách, tranh giành khách trong khu vực bến xe.
3. Công tác kỹ thuật giao thông vận tải:
3.1. Công trình giao thông:
a. Đường bộ:
Sở Giao thông Vận tải kịp thời phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra chất lượng thi công, xử lý kỹ thuật tại hiện trường đối với các công trình đang trong quá trình thi công. Chỉ đạo các đơn vị quản lý, duy tu bảo dưỡng đường bộ sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả trong công tác duy tu bảo dưỡng, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt trong mọi tình huống.
b. Đường sông:
Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo rà soát và bổ sung hệ thống báo hiệu theo điều lệ báo hiệu đường thủy mới trên toàn tuyến Sông Lô, sông Gâm và vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang. Phối hợp với Đoạn quản lý đường sông số I xây dựng các phương án điều tiết giao thông tại các vị trí có công trình vượt sông. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Giao thông Vận tải trong việc triển khai dự án cải tạo lòng sông Lô đoạn từ Phan Lương đến thị xã Tuyên Quang và từ thị xã Tuyên Quang đến hạ lưu thủy điện Tuyên Quang.
c. Các bến xe, bến thủy, điểm dừng, đỗ xe:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai xây dựng hệ thống bến xe, các điểm đỗ xe tại trung tâm cụm xã theo quy hoạch để mở rộng địa bàn hoạt động các tuyến vận tải khách tới các xã vùng sâu, vùng xa, tạo thuận lợi, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân; xây dựng các điểm trông giữ xe tại trung tâm huyện, thị xã nhằm hạn chế việc đậu đỗ phương tiện không đúng quy định gây mất an toàn giao thông.
- Ủy ban nhân dân các xã ven sông và vùng hồ thủy điện Tuyên Quang tăng cường quản lý đối với các bến khách ngang sông, bến thủy nội địa. Kiên quyết đình chỉ các bến khách không đủ điều kiện hoạt động như thiếu các thiết bị an toàn; phương tiện vận tải thủy không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
3.2. Phương tiện vận tải:
a. Các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải khách:
Tổ chức ký cam kết với đội ngũ lái, phụ xe và chủ phương tiện chỉ đưa xe đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, còn niên hạn sử dụng tham gia kinh doanh vận tải; đình chỉ các phương tiện cơ giới đường bộ đã hết niên hạn sử dụng không được tham gia giao thông.
b. Trạm đăng kiểm phương tiện Giao thông vận tải:
- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy; chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các đăng kiểm viên; đầu tư mua sắm các thiết bị, dây chuyền kiểm định, để đảm bảo chất lượng kiểm định phương tiện vận tải.
- Thường xuyên rà soát và thông báo cho các cơ quan quản lý và chủ phương tiện những phương tiện đã hết, sắp hết niên hạn sử dụng theo Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ.
- Trường hợp nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông là do chất lượng của công tác kiểm định phương tiện không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật thì đăng kiểm viên và người đứng đầu Trạm đăng kiểm phải liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Công tác Đào tạo, sát hạch cấp giấp phép lái xe:
4.1. Sở Giao thông Vận tải xây dựng đề án nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo hướng: Công khai, đơn giản các thủ tục hành chính. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở đào tạo, Trung tâm sát hạch lái xe nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm, tiêu cực theo quy định. Rà soát bố trí đủ cán bộ có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực hiện công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
4.2. Các cơ sở đào tạo lái xe khi tổ chức đào tạo mới, bổ túc nâng hạng lái xe phải theo đúng chương trình, giáo trình đào tạo do Bộ Giao thông Vận tải ban hành; Thực hiện nghiêm quy trình tuyển sinh, giảng dạy, thi, cấp chứng chỉ đào tạo, thu, sử dụng học phí đào tạo.
4.3. Trung tâm sát hạch lái xe khẩn trương triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư phương tiện, trang thiết bị chấm điểm tự động, đảm bảo kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; thu, sử dụng phí sát hạch đúng quy định, lưu giữ đầy đủ hồ sơ sát hạch.
(Nhiệm vụ chủ yếu trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh có biểu kèm theo)
5. Về kinh phí:
- Kinh phí thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông được sử dụng 100% cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra tỉnh hỗ trợ một phần Ngân sách để chi cho các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông khi cần thiết.
- Sở Giao thông Vận tải chủ động đề xuất việc sử dụng kinh phí của Ban an toàn giao thông tỉnh để phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính căn cứ các chế độ tài chính hiện hành kiểm tra, thẩm định dự toán chi của Ban an toàn giao thông tỉnh, kịp thời cấp phát và quyết toán theo đúng quy định.
6. Chế độ thông tin, báo cáo:
6.1. Ban an toàn giao thông các huyện, thị xã thực hiện chế độ báo cáo tình hình tai nạn giao thông hàng ngày theo Công văn số 827/UB-GT ngày 18/6/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ hàng quý, sáu tháng và hàng năm các cơ quan thành viên Ban an toàn giao thông tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo kết quả triển khai thực hiện cho Sở Giao thông Vận tải (cơ quan thường trực Ban an toàn giao thông tỉnh) tổ chức sơ kết, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.2. Ban an toàn giao thông tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể đối với từng địa phương, ngành, lĩnh vực quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung đề án.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, yêu cầu Sở Giao thông Vận tải (Cơ quan thường trực Ban an toàn giao thông tỉnh) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh kịp thời./.
(Kèm theo Quyết định số 539/QĐ-UBND ngày 14/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung công tác | Trách nhiệm thực hiện | |||
Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Người phụ trách và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện | Thời gian hoàn thành | ||
I | Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thực hiện quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông | UBND các cấp, thủ trưởng các ngành, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội | Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa Thông tin | Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã | - Thường xuyên |
| a) Đối tượng tập trung tuyên truyền |
|
|
|
|
1 | Thanh, thiếu niên; học sinh, sinh viên | - Tỉnh đoàn thanh niên, Sở Giáo dục và Đào tạo | - Ban ATGT tỉnh, Sở Tư pháp, Sở VHTT, Công an tỉnh | - Bí thư Tỉnh đoàn, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo | - Thường xuyên |
2 | Người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy | - Sở Giao thông Vận tải | - Công an tỉnh | - Giám đốc Sở Giao thông Vận tải | - |
3 | Giáo dục, xử lý đối tượng nhiều lần vi phạm TTATGT | - UBND các huyện, thị xã | - Ban ATGT tỉnh, Công an tỉnh | - Chủ tịch UBND các huyện, thị xã | - |
| b) Cơ quan tuyên truyền: |
|
|
|
|
1 | Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản | - Tỉnh đoàn TNCS | Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Tư pháp, Công an tỉnh | - Bí thư Tỉnh đoàn | - |
2 | Mặt trận Tổ quốc tỉnh | - Mặt trận Tổ quốc | - Chủ tịch MTTQ | - | |
3 | Sở Giáo dục & Đào tạo | - Sở GD & ĐT | - Giám đốc Sở GD.ĐT | - | |
4 | Sở Tư pháp | - Sở Tư pháp | - | - Giám đốc Sở TP | - |
5 | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | - Hội LHPN | - | - Chủ tịch Hội LHPN | - |
6 | Liên đoàn Lao động tỉnh | - LĐ LĐ | - | - Chủ tịch LĐ LĐ | - |
7 | Hội Cựu chiến binh | - Hội CCB | - | - Chủ tịch Hội CCB | - |
8 | Hội Nông dân tỉnh | - Hội ND tỉnh | - | - Chủ tịch Hội NDT | - |
II | Xử lý các "điểm đen": Những vị trí thường xảy ra tai nạn giao thông |
|
|
|
|
1 | Thị xã Tuyên Quang: 03 điểm |
|
|
|
|
| - Dốc Đỏ, Km 210+600 Quốc lộ 37 | - Sở Giao thông Vận tải | - UBND thị xã, Phòng CSGT - Công an tỉnh | - Giám đốc Sở Giao thông Vận tải | - Quý I/2007 |
- Nút giao giữa đường 17/8 và đại lộ Tân Trào (cây xăng Tỉnh ủy) | - UBND thị xã Tuyên Quang | - | - Chủ tịch UBND TX | - Quý II/2007 | |
- Nút giao giữa Quốc lộ 2 và Quốc lộ 37 (ngã ba Bình Thuận) | - Sở Giao thông Vận tải | - | - | - Quý III/2006 | |
2 | - Huyện Sơn Dương: 02 điểm |
|
|
|
|
- Điểm Km 49+750 Quốc lộ 2C | - Sở Giao thông Vận tải | - UBND huyện Sơn Dương, Phòng CSGT - Công an tỉnh | - Giám đốc Sở Giao thông Vận tải | - Quý IV/2006 | |
- Ngã ba Phúc Ứng (Sơn Dương) - Quốc lộ 2C | - | - | - | - Quý I/2007 | |
3 | Huyện Na Hang: 01 điểm |
|
|
|
|
- Nút giao thông ngã ba trung tâm Văn hóa huyện (ĐT 190) | - Ủy ban nhân dân huyện Na Hang | - Sở Giao thông Vận tải | - Chủ tịch UBND huyện Na Hang | 2006 - 2007 | |
4 | Huyện Chiêm Hóa: 04 điểm |
|
|
|
|
- Nút giao thông ngã tư Khánh Thiện - Quảng Thái (ĐT 188) | - Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa | - Sở Giao thông Vận tải | - Chủ tịch UBND huyện Chiêm Hóa | 2007 - 2008 | |
- Nút giao thông ngã ba Hiệu sách (ĐT 176) | - | - | - | - | |
- Nút giao thông ngã tư đầu cầu Chiêm Hóa (ĐT 190) | - | - | - | - | |
- Nút giao thông ngã ba bến xe cũ (ĐT 190) | - | - | - | - | |
5 | Quốc lộ 2: | Cty QL&SC ĐB 232 | UBND huyện Yên Sơn, Hàm Yên | Giám đốc Cty 232 |
|
III | Bổ sung xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn giao thông |
|
|
|
|
1 | Lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông tại ngã tư mũ Đông Xuân | - Sở Giao thông Vận tải | - UBND thị xã, Phòng CSGT Công an tỉnh | - Giám đốc Sở Giao thông Vận tải | - Quý III/2006 |
2 | Lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông tại ngã tư Công ty Dược; Ngã tư Tăm Mành | - Sở Giao thông Vận tải | - UBND thị xã, Phòng CSGT Công an tỉnh | - Giám đốc Sở Giao thông Vận tải | - Quý I/2007 |
3 | - Xây dựng gờ giảm tốc cưỡng bức ngã tư đầu cầu Nông Tiến - Xây dựng gờ giảm tốc ngã tư Bưu điện Nông Tiến | Sở Giao thông Vận tải | UBND thị xã, Phòng CSGT Công an tỉnh | - Giám đốc Sở Giao thông Vận tải | - Quý IV/2006 |
4 | Rà soát bổ sung hệ thống an toàn giao thông trong nội thị xã, thị trấn | - UBND các huyện, thị xã, thị trấn | - Sở Giao thông Vận tải | - Chủ tịch UBND các huyện, thị xã | - Quý I/2007 |
IV | Giải tỏa các chợ họp ven đường vi phạm trật tự an toàn giao thông | - UBND các huyện, thị xã, thị trấn | - Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh | - Chủ tịch UBND các huyện, thị xã | - Quý IV/2006 |
V | Tuần tra, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông |
|
|
|
|
1 | Kiểm tra, xử lý vi phạm an toàn giao thông đường bộ, đường thủy | - Công an tỉnh, Sở GTVT, UBND các huyện, thị xã | - Ban An toàn giao thông tỉnh | - Thường trực Ban ATGT tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã | - Thường xuyên |
2 | Kiểm tra, xử lý vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ | UBND các huyện, thị xã | - Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh | - Chủ tịch UBND các huyện, thị xã | - Thường xuyên |
VI | - Tổng điều tra phương thủy nội địa | - Sở Giao thông Vận tải | - UBND các huyện, thị xã, Phòng CSGT Công an tỉnh | - Giám đốc Sở Giao thông Vận tải | - Quý IV/2006 |
VII | - Tổ chức quản lý hoạt động vận tải vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang | - Ủy ban nhân dân huyện Na Hang | - Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh | - Chủ tịch UBND huyện Na Hang | - Thường xuyên |
VIII | - Xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tỉnh Tuyên Quang | - Sở Giao thông Vận tải | - Các Sở: KH&ĐT, Tài chính, Xây dựng, Sở TN & MT, UBND huyện Yên Sơn | - Giám đốc Sở Giao thông Vận tải | - Quý II/2007 |
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên tuyến đường bộ mới Nam Định - Phủ Lý do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Quyết định 395/QĐ-UBND phân bổ kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông khu vực nông thôn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Luật Giao thông đường bộ 2001
- 2Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người
- 5Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên tuyến đường bộ mới Nam Định - Phủ Lý do tỉnh Nam Định ban hành
- 7Quyết định 395/QĐ-UBND phân bổ kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông khu vực nông thôn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 539/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 539/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Lê Thị Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/11/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực