- 1Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 984/QĐ-BNN-CN năm 2014 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Luật Chăn nuôi 2018
- 7Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 11Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 531/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 06 tháng 10 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 127/TTr-SNNPTNT ngày 25/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2020-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 của UBND tỉnh Gia Lai)
1. Khái quát về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi:
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus gây ra trên lợn. Bệnh gây sốt cao, xuất huyết nặng và có thể gây chết 100% số lợn mắc bệnh. Bệnh này chỉ lây nhiễm trên loài lợn, không gây bệnh cho các loài động vật khác. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi không lây sang người. Bệnh DTLCP đã xảy ra tại 31 quốc gia và vùng lãnh thổ, buộc tiêu hủy hàng trăm triệu con, tổng đàn lợn của thế giới vào tháng 1/2020 đạt 678 triệu con, giảm gần 12% so với cùng kỳ năm 2019.
- Bệnh lây chủ yếu trực tiếp từ lợn mắc bệnh sang lợn khỏe mạnh; ngoài ra, bệnh có thể lây lan gián tiếp thông qua thức ăn thừa dùng để chăn nuôi, phương tiện, dụng cụ chăn nuôi, quần áo có chứa chất mang virus.
- Hiện nay, chưa có vắc xin phòng bệnh, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Virus gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi có sức đề kháng cao với môi trường. Ở nhiệt độ phòng, virus trong huyết thanh lợn sống được 18 tháng, virus trong máu giữ trong tủ lạnh có thể sống đến 6 năm. Ở nhiệt độ càng lạnh thì virus càng tồn tại lâu.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi cần được chẩn đoán phân biệt đối với một số bệnh khác trên lợn như Dịch tả lợn cổ điển, Tai xanh lợn, Đóng dấu lợn, Phó thương hàn và một số bệnh gây xuất huyết trên lợn.
2. Tình hình bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh:
Bệnh DTLCP xuất hiện trên địa bàn tỉnh từ ngày 14/5/2019 tại xã Chư Don huyện Chư Pưh, đến 23/4/2020 dịch xảy ra tại 3.472 hộ/410 thôn, làng của 110 xã, phường, thị trấn thuộc 15/17 huyện, thị xã, thành phố, tổng số lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 30.594 con, khối lượng: 1.520.491,5 kg. Sau hơn 2 tháng (từ 24/4/2020 đến 24/6/2020) toàn tỉnh không có trường hợp mắc bệnh DTLCP, đến ngày 25/6/2020 và ngày 13/7/2020, bệnh xuất hiện trở lại tại 02 hộ thuộc 02 thôn, xã Kim Tân huyện la Pa, sau khi triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, đến nay bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh đã được kiểm soát, không có lợn tái phát mắc bệnh DTLCP.
Theo số liệu của Cục Thống kê, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 409.209 con lợn, tăng 106.270 con (35%) so với cuối năm 2019 (302.939 con). Toàn tỉnh có 40.694 hộ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ (chiếm trên 90%) và 204 trang trại chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp (trong đó: 03 trại quy mô lớn, 133 trại quy mô vừa, 68 trại quy mô nhỏ). Hình thức chăn nuôi lợn thả rông vẫn còn tồn tại ở một số địa phương vùng người đồng bào dân tộc thiểu số, chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ tuy đã có chuồng trại nhưng cơ bản chưa kiểm soát tốt được nguồn gây bệnh (người ra, vào, thức ăn, nước uống, động vật gây hại, tiêu độc khử trùng còn hạn chế...).
Trước, trong và sau thời gian xảy ra bệnh DTLCP, chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn các cấp đã vào cuộc quyết liệt, triển khai cấp bách các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trọng tâm là công tác giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh để xử lý kịp thời; cách ly, tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết, lợn dương tính với bệnh DTLCP; tiêu độc khử trùng triệt để; kiểm soát tái đàn đảm bảo theo hướng an toàn dịch bệnh. Việc triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp này đã mang lại hiệu quả tích cực, dịch bệnh tuy không có vắc xin và thuốc điều trị cũng đã dần được kiểm soát, ổ bệnh tái phát nhỏ lẻ được khống chế kịp thời, không lây lan ra diện rộng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh tuy không còn ổ bệnh DTLCP nhưng trong cả nước vẫn còn nhiều địa phương bị tái phát dịch; hoạt động mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật diễn ra mạnh mẽ, chăn nuôi lợn có chiều hướng chuyển dịch sang hình thức chăn nuôi trang trại nhưng chưa nhiều, hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và chưa đáp ứng yêu cầu về an toàn dịch bệnh còn phổ biến, do đó, nguy cơ dịch bệnh bùng phát rất cao.
1. Mục tiêu chung: Chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu của giá thịt lợn chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh Gia Lai.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
b) Xây dựng thành công ít nhất 8 cơ sở chăn nuôi lợn và 1 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu lợn, sản phẩm thịt lợn.
c) Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
d) Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và đặc điểm vi rút gây bệnh DTLCP để có giải pháp phòng, chống phù hợp, hiệu quả.
1. Chăn nuôi lợn an toàn sinh học:
- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn:
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn:
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn lợn:
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý, phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Chính quyền cấp xã và các cơ quan thú y địa phương (Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện) tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
a) Giám sát chủ động:
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương; cơ quan thú y cấp huyện thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị động:
- Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: Đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nêu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP:
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Bằng phương pháp đốt kết hợp chôn lấp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Mục này.
5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn:
a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP:
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Trường hợp các tỉnh giáp với tỉnh Gia Lai xảy ra dịch, thành lập Chốt kiểm soát dịch bệnh tạm thời trên đường quốc lộ, đoạn giáp ranh với tỉnh đang có dịch, bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý thị trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng đi qua các trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, chốt kiểm dịch động vật tạm thời.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.
- Tổ chức kiểm soát hoạt động vận chuyển hàng hóa trên biên giới; tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu lợn, sản phẩm lợn vào tỉnh.
- Tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến, gắn định vị địa lý, thiết bị nhận dạng động vật, phương tiện vận chuyển lợn giống để quản lý nhằm hạn chế việc dừng, đỗ phương tiện trong quá trình vận chuyển.
b) Trong trường hợp có bệnh DTLCP:
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn:
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn:
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN 01 -150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2617/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
- Có nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ:
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ: Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm a khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh DTLCP
Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Mục này.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng:
a) Khi chưa có dịch xảy ra:
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch:
- Tại ổ dịch (xã, phường có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh:
- UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; vận dụng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ để phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Định hướng các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi lợn, chế biến sản phẩm nguồn gốc từ lợn có xuất khẩu sản phẩm cần phải xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam và các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE).
- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ quan chuyên môn thú y.
9. Tăng cường năng lực chuẩn đoán, xét nghiệm: Xây dựng, nâng cấp các phòng thí nghiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp I, II để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông thường.
10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi:
- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại cấp huyện, cấp xã.
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch DTLCP theo quy định hiện hành.
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của cơ quan cấp tỉnh:
- Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, triển khai phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan cấp tỉnh.
- Chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) thực hiện.
- Các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị; đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống DTLCP của cấp tỉnh tổ chức.
2. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố đảm bảo kinh phí cho các hoạt động:
- Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, triển khai phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan cấp huyện.
- Chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch do cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện.
- Xây dựng các chuỗi chăn nuôi, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy lợn, tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc; thông tin tuyên truyền tại địa phương.
- Các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống DTLCP của cấp huyện tổ chức. Đào tạo, tập huấn chuyên môn do địa phương tổ chức.
- Dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống các bệnh nguy hiểm, kể cả trên lợn hoặc khi có khuyến cáo sử dụng loại vắc xin phòng, chống DTLCP từ trung ương; kinh phí mua hóa chất chống dịch và dự phòng, chống dịch; kinh phí tổ chức thực hiện các tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp tái đàn lợn hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Hỗ trợ kinh phí cho người dân có lợn buộc tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch cho các lực lượng tham gia chống dịch tại địa phương.
- Hàng năm UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh DTLCP vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.
3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo:
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn lợn; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
4. Kinh phí huy động từ các nguồn khác:
Ngoài các nguồn kinh phí nhà nước, tăng cường kêu gọi các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Tổ chức triển khai các biện pháp chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” ban hành theo Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP bao gồm cả công tác giám sát chủ động lưu hành vi rút DTLCP tổng hợp chung trong kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình bệnh DTLCP trong nước và trên địa bàn tỉnh, thông báo đến các địa phương trong tỉnh biết và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống DTLCP.
- Phối hợp với các địa phương tuyên truyền, hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; hướng dẫn, kiểm tra việc duy trì trạng thái an toàn bệnh DTLCP đối với các cơ sở đã được công nhận theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn các địa phương trong việc tổ chức xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung; quản lý, bố trí địa điểm chăn nuôi lợn theo quy định nhằm đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, phòng chống bệnh DTLCP.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa phương.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kê khai chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông: Tham gia công tác truyền thông, xây dựng các cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh, xây dựng các mô hình chăn nuôi lợn an toàn và nhân rộng mô hình.
c) Chỉ đạo Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản: Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở chế biến sản phẩm thịt lợn nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ. Xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn có nguồn gốc từ lợn.
d) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ để phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
2. Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị có liên quan, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định, cân đối nguồn kinh phí, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Gia Lai: Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương các cấp nắm sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn tỉnh và chủ động có biện pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn về vốn cho người chăn nuôi lợn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất, báo cáo UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch.
5. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trong việc tổng hợp, thống nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương trong việc kiểm tra, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum:
- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn của Chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu lợn, sản phẩm lợn trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh lợn, sản phẩm của lợn nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia tiếp tay cho buôn lậu.
- Chỉ đạo lực lượng vũ trang phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp để tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong các đơn vị quân đội; hỗ trợ việc tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
8. Cục Quản lý Thị trường tỉnh Gia Lai:
- Phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh DTLCP.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi của tỉnh.
9. Sở Công Thương: Theo dõi diễn biến giá cả thị trường thịt lợn trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường thịt lợn lưu thông buôn bán trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn và sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc tại các bến xe, đầu mối giao thông.
- Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với các cơ quan liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Chỉ đạo lực lượng công an lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm lợn nhập lậu qua biên giới.
- Triển khai các biện pháp công tác Công an nhằm phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh xử lý các hoạt động phá hoại chính sách, lợi dụng chính sách để trục lợi và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình triển khai thực hiện.
12. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất triển khai và chuyển giao kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án liên quan đến chăn nuôi, giải pháp khoa học kỹ thuật về phòng, chống bệnh DTLCP.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
14. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, hệ thống thôn tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền những nội dung của kế hoạch này và nguy cơ về bệnh DTLCP, các biện pháp phòng, chống để người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.
15. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Gia Lai (Ban Chỉ đạo 389 tỉnh):
- Tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật qua đường biên giới.
- Thành lập đoàn công tác của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trực tiếp đến các địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam qua biên giới giáp với tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với Chi cục Chăn nuôi và Thú y; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong giai đoạn từ năm 2020- 2025. Chủ động bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Theo dõi việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Quản lý, bố trí địa điểm cho việc chăn nuôi lợn phù hợp với quy định và theo nguyên tắc chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu và an sinh xã hội.
- Có giải pháp, chính sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi lợn xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh DTLCP phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường nhân lực cán bộ thú y cho việc kiểm soát giết mổ; xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung, chủ động quỹ đất và vận dụng các cơ chế, chính sách hiện hành để thu hút, ưu đãi cho chủ đầu tư trong việc tìm và giao đất, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung, có áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến như: hệ thống cấp đông, bảo quản lạnh, bảo quản mát đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
- Chỉ đạo UBND cấp xã:
+ Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
+ Thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
17. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm lợn:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
- Thực hiện quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch, vứt xác lợn ốm, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2020-2025. UBND tỉnh yêu cầu các Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; chính quyền địa phương; tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những thiếu sót, bất cập thì phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Kế hoạch 7632/KH-UBND năm 2018 về ngăn chặn và phòng, chống bệnh Dịch tả lợn châu Phi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025
- 3Quyết định 2815/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 3119/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 503/QĐ-UBND năm 2021 về cơ chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2021 về cơ chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 984/QĐ-BNN-CN năm 2014 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật thú y 2015
- 6Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 7Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Luật Chăn nuôi 2018
- 10Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 14Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 15Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 7632/KH-UBND năm 2018 về ngăn chặn và phòng, chống bệnh Dịch tả lợn châu Phi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025
- 18Quyết định 2815/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 19Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20Kế hoạch 3119/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 21Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 22Quyết định 503/QĐ-UBND năm 2021 về cơ chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 23Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2021 về cơ chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2020-2025
- Số hiệu: 531/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Kpă Thuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết