- 1Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 2Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 6Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
- 7Quyết định 34/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế quản lý rừng kèm theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN N HÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2012/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 27tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 84/TTr-SNNPTNT ngày 09/7/2012; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2065/TTr-SNV ngày 21/9/2012 và Báo cáo kết quả thẩm định số 1152/BC-STP ngày 18/9/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vườn Quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là VQGPB) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; có chức năng bảo vệ, phát triển rừng; bảo tồn, phát huy các giá trị đặc biệt về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, văn hoá, lịch sử, cảnh quan; nghiên cứu khoa học; cung ứng dịch vụ môi trường và giáo dục môi trường theo quy hoạch và quy định của pháp luật;
Vườn Quốc gia Phước Bình là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân; có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc đặt tại 02 địa điểm như sau:
1. Trụ sở chính đặt tại xã Phước Bình, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
2. Văn phòng đại diện đặt tại phường Đài Sơn, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tổ chức lập quy hoạch bảo tồn và phát triển VQGPB cho mỗi thời kỳ 10 năm. Trong mỗi lần quy hoạch, có rà soát các quy hoạch không gian (nếu cần). Trên cơ sở quy hoạch bảo tồn và phát triển được duyệt, VQGPB lập kế hoạch giai đoạn 5 năm và hàng năm theo quy định của Nhà nước.
2. Quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, môi trường và cảnh quan thiên nhiên:
a) Bảo vệ, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên:
- Bảo vệ, bảo tồn diễn thế tự nhiên và phát triển bền vững tài nguyên sinh vật, nguồn nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác;
- Phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ bệnh dịch, sâu bệnh và sinh vật ngoại lai xâm hại; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại tài nguyên rừng.
b) Khôi phục các hệ sinh thái tự nhiên, các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm, các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng; bảo tồn tính đa dạng sinh học.
c) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên rừng.
d) Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, cảnh quan trong VQGPB phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, giáo dục môi trường.
3. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Cung cấp các dịch vụ nghiên cứu khoa học về bảo vệ, bảo tồn, phát triển động, thực vật rừng, đa dạng sinh học, đặc biệt là đối với các loài động, thực vật quý, hiếm, đặc hữu, nguy cấp tại VQGPB theo chương trình, đề tài, dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Sưu tầm, nuôi trồng thực nghiệm, bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
d) Xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Nghiên cứu xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp, mô hình khuyến nông, lâm ở vùng đệm, mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân trong vùng đệm.
e) Chấp hành quy định của Nhà nước về việc thu thập mẫu vật, nguồn gen và vận chuyển, lưu giữ, công bố mẫu vật; quản lý người nước ngoài có hoạt động giảng dạy, thực tập, học tập, nghiên cứu khoa học… tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Sử dụng bền vững tài nguyên rừng, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng:
a) Xây dựng đề án sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và tổ chức thực hiện đề án được duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án dịch vụ môi trường, phát triển du lịch sinh thái của VQGPB nhằm tạo nguồn thu, tái đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
c) Tự tổ chức hoặc liên doanh, liên kết và các hình thức đầu tư phát triển du lịch sinh thái khác phù hợp với quy hoạch bảo tồn, phát triển Vườn Quốc gia đã được duyệt và quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động môi trường rừng để kinh doanh, du lịch sinh thái của các tổ chức, cá nhân theo đúng đề án cho thuê môi trường rừng và quy định của pháp luật.
đ) Tuyên truyền, giáo dục môi trường nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên, môi trường cho khách du lịch và cộng đồng dân cư; thực hiện các hoạt động quảng bá, tiếp thị để thu hút khách du lịch.
e) Thực hiện chính sách về cung ứng dịch vụ môi trường như bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết, duy trì và sử dụng nguồn nước, hấp thụ và lưu giữ các gen theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ cung ứng dịch vụ môi trường rừng phải ưu tiên sử dụng cho các hoạt động bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên.
5. Tham gia lập dự án và là chủ đầu tư các dự án vùng đệm, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong vùng dự án tổ chức thực hiện dự án vùng đệm, thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm về công tác quản lý bảo vệ VQGPB, tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo tồn, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, các hoạt động du lịch sinh thái, tăng cường giá trị bảo tồn trong vùng đệm, góp phần bảo tồn diện tích rừng đặc dụng, nâng cao nhận thức và sinh kế người dân theo phương châm đồng quản lý gắn với mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững.
6. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và phát triển bền vững Vườn Quốc gia; tổ chức hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ của Vườn Quốc gia và kết nối với hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng đặc dụng cả nước theo hướng dẫn của Tổng cục Lâm nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý bảo vệ rừng trong phạm vi quản lý và vùng đệm.
7. Quản lý tài chính, tài sản được giao; thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; cải cách hành chính theo quy định của Nhà nước.
8. Quản lý bộ máy tổ chức; cán bộ, viên chức; chế độ tiền lương; khen thưởng, kỷ luật theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Ban Lãnh đạo: gồm có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của VQGPB; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của đơn vị, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ quyền cho người có trách nhiệm.
- Phó Giám đốc là ngưòi giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của VQGPB; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Giám đốc và giải quyết các công việc khác do Giám đốc giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc đựơc giao.
b) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế.
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng.
d) Đơn vị hành chính trực thuộc: Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Phước Bình.
2. Biên chế:
a) Biên chế của VQGPB và các Trung tâm trực thuộc VQGPB là biên chế sự nghiệp, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Biên chế của Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Phước Bình thuộc biên chế hành chính, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức và người lao động:
a) Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm VQGPB và Phó Giám đốc VQGPB do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
b) Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm VQGPB do Giám đốc VQGPB quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định và sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Giám đốc, Phó giám đốc các Trung tâm trực thuộc VQGPB và Trưởng, Phó các phòng, ban thuộc VQGPB do Giám đốc VQGPB quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định và thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
d) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động của VQGPB theo quy định của pháp luật và sự phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. VQGPB chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với các Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh: VQGPB có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến các lĩnh vực mà sở, ban, ngành đó quản lý như lĩnh vực văn hoá, du lịch, tài nguyên, môi trường…
3. Chi cục Kiểm lâm theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với VQGPB để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển tài nguyên Vườn Quốc gia.
4. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, xã:
a) VQGPB có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức xây dựng hệ thống quản lý bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn quản lý và tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào quản lý bảo vệ, phát triển tài nguyên Vườn Quốc gia;
b) Phối hợp để thực hiện chính sách, chế độ quản lý của Nhà nước về quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ở Vườn Quốc gia và vùng đệm.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 15/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn Quốc gia Phước Bình tỉnh Ninh Thuận.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc VQGPB căn cứ các quy định tại Quyết định này để quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc VQGPB; ban hành quy chế hoạt động của VQGPB; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, ban hành quy chế hoạt động của đơn vị mình và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn đề chưa hợp lý, Giám đốc VQGPB báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Vườn Quốc gia Phước Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 54/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vườn Quốc gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 48/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Vườn quốc gia Pù Mát do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 2Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 6Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
- 7Quyết định 34/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế quản lý rừng kèm theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Quyết định 54/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vườn Quốc gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 48/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Vườn quốc gia Pù Mát do Tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 53/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vườn Quốc gia Phước Bình tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 53/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2012
- Ngày hết hiệu lực: 11/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực