Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 521/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2017 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021;
Căn cứ Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017;
Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu chung
Phát triển Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Trường) thành trường đại học định hướng nghiên cứu với các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; hoạt động tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, trách nhiệm bảo đảm các đối tượng chính sách, đối tượng thuộc hộ nghèo có cơ hội học tập, nghiên cứu tại Trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm cho người học được đào tạo theo đúng cam kết đã được Trường công bố; được ứng dụng khoa học công nghệ; được rèn luyện kỹ năng và trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
b) Phát triển các chương trình đào tạo trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các chương trình đào tạo của các trường đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội;
c) Phát triển quy mô đào tạo hợp lý; chú trọng đào tạo các chương trình chất lượng cao và theo nhu cầu xã hội;
d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cả về nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng. Tăng cường nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học; tăng cường hợp tác quốc tế để hỗ trợ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.
đ) Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy và nhân sự theo mô hình của các trường đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; cải cách thủ tục hành chính trong Trường trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao năng lực quản trị nhà trường, tạo môi trường và điều kiện phát huy tối đa những tiềm năng, thế mạnh của Trường;
e) Thực hiện trách nhiệm xã hội của một trường công lập trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật với các chính sách học bổng, khuyến khích học tập và tín dụng sinh viên; tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng chính sách, đối tượng nghèo, hoàn cảnh khó khăn có cơ hội được học tập tại Trường;
g) Thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và quyết định sử dụng kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp của Trường để đầu tư cho cơ sở vật chất theo quy định của Nhà nước.
II. NỘI DUNG ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG
Trường được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nội dung sau đây:
1. Về thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học:
a) Quyết định mở ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ theo nhu cầu xã hội khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, phù hợp với định hướng phát triển của Trường;
b) Xác định chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh theo đề án tuyển sinh của Trường, bảo đảm tính công khai, minh bạch và thực hiện chế độ ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định;
c) Quyết định các hoạt động đào tạo (chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy; ngôn ngữ giảng dạy, phương pháp thi; kiểm tra đánh giá kết quả học tập; giáo trình, học liệu và quản lý đào tạo; in, cấp phát và quản lý văn bằng, chứng chỉ); bảo đảm chuẩn đầu ra mà Trường đã cam kết;
d) Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định; từng bước được các tổ chức kiểm định quốc tế công nhận;
đ) Quyết định hợp tác trong nghiên cứu và triển khai với các đối tác quốc tế, nhất là với các tổ chức phi chính phủ; tổ chức thực hiện các chương trình liên kết đào tạo;
e) Quyết định hoạt động nghiên cứu khoa học; khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học; quyết định tham gia các nhiệm vụ khoa học công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ, tổ chức hội thảo với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
g) Thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, bao gồm cả dịch vụ do Nhà nước đặt hàng.
2. Về tổ chức bộ máy, nhân sự:
a) Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của Trường, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học. Hội đồng trường bầu Chủ tịch Hội đồng trường và các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm hoặc công nhận;
b) Quyết định và chịu trách nhiệm về việc thành lập mới, tổ chức lại, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc bảo đảm phát huy hiệu quả hoạt động của bộ máy;
c) Quyết định tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ viên chức và lao động hợp đồng trên cơ sở quy chế và chủ trương được Hội đồng Trường thông qua; quyết định việc ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động trong các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định việc giao kết hợp đồng lao động với giảng viên, nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và ngoài nước để thực hiện các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học của Trường, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo.
a) Học phí
- Trường thực hiện cơ chế thu, quản lý học phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 và quy định tại Quyết định này. Mức thu học phí bình quân tối đa của chương trình đại trà trình độ đại học chính quy như sau:
Đơn vị: Triệu đồng/sinh viên/năm
Nội dung | Năm học | |||
2017-2018 | 2018-2019 | 2019-2020 | 2020-2021 | |
Mức thu học phí bình quân tối đa (của chương trình đại trà, trình độ đại học, chính quy) | 16,00 | 17,00 | 17,50 | 18,00 |
- Trường thực hiện tính toán và công khai mức thu học phí cụ thể cho từng nhóm ngành, chuyên ngành, chương trình đào tạo trước khi tuyển sinh, bảo đảm mức thu học phí bình quân (của chương trình đại trà) không vượt quá mức thu học phí bình quân tối đa của Trường theo quy định tại Quyết định này.
- Trường quyết định mức thu học phí đối với các trình độ đào tạo khác đào tạo tại trường với mức trần học phí đối với trình độ đào tạo tiến sĩ là 2,5 lần; thạc sĩ là 1,5 lần mức học phí bình quân tối đa nêu trên.
- Học phí của chương trình đào tạo tại trường theo phương thức giáo dục thường xuyên không vượt quá 1,5 lần mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo.
- Trường quyết định mức thu học phí đối với các chương trình đặc thù theo đề án mở chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các đối tượng đã nhập học trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, Trường thu học phí với mức tăng tối đa năm sau không quá 30% của năm trước liền kề từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành.
b) Thu sự nghiệp
Trường thực hiện các hoạt động dịch vụ và hỗ trợ đào tạo gia tăng để nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ người học. Khoản thu từ các hoạt động này được công khai theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và tích lũy hợp lý.
c) Tiền lương và thu nhập
Ngoài tiền lương ngạch, bậc theo quy định của Nhà nước, Trường quyết định thu nhập tăng thêm của người lao động từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi theo quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở công bằng và minh bạch.
d) Sử dụng nguồn thu
- Thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và quyết định sử dụng kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp của Trường để tiếp tục đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực, bảo đảm chất lượng đào tạo nghiên cứu khoa học.
- Sử dụng nguồn thu để chi cho các hoạt động thường xuyên. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại của Trường được trích lập các quỹ sau: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (tối thiểu 25% chênh lệch thu chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và Quỹ hỗ trợ sinh viên.
- Khoản thu học phí và các khoản thu sự nghiệp được gửi tại ngân hàng thương mại; tiền lãi của các khoản tiền gửi này được sử dụng để lập quỹ học bổng và hỗ trợ sinh viên của nhà trường.
4. Chính sách học bổng, miễn giảm học phí:
a) Trường hỗ trợ toàn bộ phần chênh lệch giữa mức học phí của Trường với mức học phí dùng để tính tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí của Nhà nước cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo quy định của pháp luật kể từ khóa tuyển sinh sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành;
b) Ngoài các đối tượng được miễn, giảm học phí theo chính sách của Nhà nước, Trường xây dựng, thực hiện chính sách học bổng, khuyến khích học tập dành cho sinh viên đạt thành tích học tập cao và sinh viên là đối tượng chính sách;
c) Trường ưu tiên bố trí nơi ở ký túc xá cho sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách và thực hiện việc miễn, giảm tiền thuê ký túc xá phù hợp với điều kiện của Trường.
a) Chủ động cân đối nguồn thu và huy động các nguồn hợp pháp khác để đầu tư phát triển tổng thể cơ sở vật chất theo kế hoạch phát triển của Trường;
b) Quyết định việc lập kế hoạch, dự toán, phê duyệt thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị để đầu tư cơ sở vật chất từ nguồn ngân sách nhà nước theo các quy định về mua sắm tài sản công, quy định về đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ quan quản lý Nhà nước;
c) Quyết định và chịu trách nhiệm đối với các dự án đầu tư, mua sắm sử dụng nguồn thu hợp pháp của nhà trường và các nguồn hợp pháp khác do Trường huy động;
d) Quyết định việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất và giá trị thương hiệu của Trường để liên doanh, liên kết thực hiện các hoạt động giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn;
đ) Được Nhà nước tiếp tục bố trí vốn để hoàn thành các dự án đang triển khai từ nguồn ngân sách nhà nước (Dự án đầu tư xây dựng Trường giai đoạn một tại Phường Long Phước Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh). Đối với các dự án, chương trình, kế hoạch phát triển khác, Trường được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền (Dự án đầu tư xây dựng Trường giai đoạn hai tại Phường Long Phước Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Quyết định số 549/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể “Xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật”).
a) Trường có trách nhiệm xây dựng và công khai phương án tổ chức thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động trong toàn Trường; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế bảo đảm công khai minh bạch; kiện toàn Hội đồng trường, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phát huy dân chủ, theo đúng quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan. Hội đồng trường quyết định về chiến lược và phương hướng hoạt động của Trường; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động và việc triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Định kỳ công bố thông tin báo cáo công khai về cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế; điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; và thu, chi tài chính trên cổng thông tin điện tử Nhà trường;
c) Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với điều kiện của đơn vị tự chủ, bảo đảm tính công khai, minh bạch;
d) Trường công khai Quy chế giám sát của giảng viên, cán bộ, viên chức và người học đối với mọi hoạt động của bộ máy lãnh đạo Trường.
1. Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017 và các quy định pháp luật khác có liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát và hỗ trợ Trường trong quá trình triển khai Quyết định này.
2. Các cơ quan nhà nước có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ Trường trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng Trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 1924/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 486/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Trà Vinh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 506/QĐ-TTg năm 2017 về thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 257/QĐ-BCĐDMSNC năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Quyết định 618/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 937/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 941/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Viện Đại học Mở Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1156/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án tổng thể "Tiếp tục xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 3Luật giáo dục đại học 2012
- 4Quyết định 549/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể “Xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 99/2014/NĐ-CP quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
- 7Quyết định 70/2014/QĐ-TTg về Điều lệ trường đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 10Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 11Quyết định 1924/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 486/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Trà Vinh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 506/QĐ-TTg năm 2017 về thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 257/QĐ-BCĐDMSNC năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Quyết định 618/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 937/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 941/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Viện Đại học Mở Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 1156/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án tổng thể "Tiếp tục xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 521/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 521/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2017
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra