Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2017/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03/6/2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 27/11/2014;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27/11/2014;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 cửa Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường hoàn trả của viên chức;

Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước các cấp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 229/BC-SNV ngày 01/11/2017 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 455/BC-STP ngày 18/10/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Giao Sở Nội vụ đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện các quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2017 và thay thế Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị lực lượng vũ trang; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban, UBKT, Văn phòng - Tỉnh ủy;
- Các Ban, Văn phòng - HĐND tỉnh;
- Đảng ủy: Khối CCQ tỉnh, Khối DN;
- Sở Tư pháp;
- Huyện, Thành, Thị ủy;
- HĐND các huyện, TP, TX;
- Trang tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NC1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Đặng Quốc Khánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và người lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị-xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang; người lao động hợp đồng (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị

1. Thường xuyên phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong đó chú trọng Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban Chấp hành TW Đảng Khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên; các văn bản quy định của Đảng, Nhà nước về ý thức, trách nhiệm, lề lối làm việc, về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp (Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp; Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng ..v.v.). Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đơn vị để xây dựng kế hoạch, chương trình hành động tiếp tục thực hiện các quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân, dân tỉnh về kỷ luật, kỷ cương hành chính.

2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành theo Quyết định số 3713/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh và các nội dung cải cách hành chính có tính đột phá theo chủ trương của Trung ương và của tỉnh; gắn kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị với vai trò, trách nhiệm người đứng đầu theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 25/3/2014 của UBND tỉnh.

3. Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi các thủ tục hành chính để phù hợp với quy định mới, tiếp tục đơn giản hóa và đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính; đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân đúng hẹn, minh bạch, rút ngắn thời gian giải quyết, không để sai sót và có hồ sơ tồn đọng. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức cá nhân về các quy định hành chính phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, kịp thời và đúng quy định.

4. Thực hiện cơ chế Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện định kỳ 6 tháng, năm đánh giá, nhận xét chất lượng hiệu quả công việc của trưởng phòng chuyên môn và chủ tịch UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý. Định kỳ cuối năm thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với tất cả cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt và cán bộ, công chức phụ trách các lĩnh vực thường xuyên tiếp xúc làm việc với Nhân dân theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.

5. Thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 và Nghị định 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ gắn với việc điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả hoạt động; kiên quyết thực hiện tinh giản công chức, viên chức năng lực yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

6. Rà soát, bổ sung để hoàn thiện nội quy, các quy chế nội bộ, quy trình làm việc của cơ quan, đơn vị phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế làm việc của UBND tỉnh đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ được giao; quán triệt việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, cụ thể hóa trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm cấp dưới chấp hành nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên.

7. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác cụ thể trên cơ sở nhiệm vụ được giao, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chủ động xử lý công việc thuộc thẩm quyền; tăng cường trách nhiệm trong phối hợp xử lý các nội dung có liên quan; khẩn trương khắc phục những tồn tại, hạn chế của từng cơ quan, đơn vị.

8. Thực hiện nghiêm quy định người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/7/2017 của Chính phủ và quy định của UBND tỉnh; xây dựng quy trình làm việc, chế độ phát ngôn khi có đề nghị của các cơ quan báo chí theo quy định của pháp luật.

9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, kiểm tra, giám sát về kỷ luật, kỷ cương hành chính bao gồm cả giám sát từ Nhân dân về trách nhiệm và đạo đức, văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; yêu cầu số lượng đơn vị được thanh tra, kiểm tra công vụ trong năm phải đạt từ 30% tổng số đơn vị. Sau thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các trường hợp tái phạm, có tổ chức, có tính chất nghiêm trọng; xử lý nghiêm việc chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là các vấn đề xã hội quan tâm.

10. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về trật tự an toàn xã hội ngoài việc phát hiện, xử lý vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ được giao còn phải có trách nhiệm thông báo cho Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang có vi phạm để theo dõi làm cơ sở đánh giá, quản lý công chức, viên chức và bình xét thi đua hàng năm của cá nhân, tập thể và tổng hợp, thông báo kỷ luật trên một số phương tiện thông tin của tỉnh.

11. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện, thông báo và hàng năm tham gia đánh giá sinh hoạt của cán bộ, công chức, viên chức tại nơi cư trú theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 4. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

1. Thực hiện nghiêm những quy định về nghĩa vụ, về những việc không được làm của cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Luật Cán bộ, Công chức; Luật Viên chức; Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan.

2. Tuân thủ quy định của pháp luật, kỷ luật, kỷ cương hành chính; nghiêm túc thực hiện công việc được giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

3. Xây dựng kế hoạch làm việc của cá nhân theo vị trí việc làm và công việc được giao, hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện công việc cho thủ trưởng cơ quan theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.

4. Thực hiện nghiêm các quy định về văn hóa công vụ, đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và đồng phục (nếu có) khi thực hiện nhiệm vụ. Sử dụng có hiệu quả ngày, giờ làm việc theo quy định, không đi muộn, về sớm; không làm việc riêng trong giờ hành chính; thực hiện nghiêm việc cấm hút thuốc lá tại địa điểm theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. Nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; không được làm những việc mà pháp luật cấm; khuyến kích tố giác những hành vi nêu trên.

5. Trong quá trình tham gia cuộc họp, phải nghiêm túc nghiên cứu tài liệu, ý kiến đóng góp phải chất lượng, tránh sơ sài, thiếu trách nhiệm.

6. Khi phát hiện có hành vi tiêu cực, vi phạm quy chế, nội quy, vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đó. Không được che giấu, làm sai lệch nội dung các phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình, cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao hoặc có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến công việc được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.

7. Không vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc nơi công sở; không được vi phạm các chuẩn mực về đạo đức, phẩm chất, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của người Việt Nam.

8. Không được chia sẻ, bình luận đưa thông tin không đúng hoặc thông tin sai lệch lên mạng xã hội làm ảnh hưởng không tốt đến dư luận xã hội, uy tín của Đảng, nhà nước và của cơ quan, đơn vị.

9. Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang ngoài việc tuân thủ các quy định từ khoản 1 đến khoản 7 của Điều này thì phải tuân thủ các quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân và các Điều lệ, Điều lệnh của ngành.

Điều 5. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

Ngoài trách nhiệm của một công chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị còn có trách nhiệm:

1. Phải gương mẫu thực hiện các nội dung quy định tại Điều 3, Điều 4 quy định này và lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý nghiêm túc thực hiện; chủ động nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

2. Xây dựng đoàn kết nội bộ, công tâm, công bằng, minh bạch, phát huy dân chủ, tạo điều kiện trong học tập và phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức, viên chức; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.

3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp, nhất là việc thực hiện các thủ tục hành chính về cấp các loại giấy phép, hộ chiếu, đăng ký tài sản, đăng ký kinh doanh, xuất nhập cảnh, thuế, hải quan, cấp giấy chứng nhận đăng kí quyền sử dụng đất, tuyển sinh, công chứng, chứng thực, khám chữa bệnh..v.v.

4. Bị xử lý trách nhiệm liên đới nếu có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền vi phạm quy định này và các quy định của pháp luật.

5. Công khai, minh bạch và đúng quy định trong sử dụng tài sản, tài chính công; không được sử dụng tài sản công vào việc riêng.

Điều 6. Xử lý vi phạm

1. Đối với cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị phê bình, kiểm điểm, xem xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật theo thẩm quyền phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

Đối với lao động hợp đồng, nếu vi phạm các quy định tại Quyết định này thì tùy theo mức độ vi phạm để xử lý hoặc chấm dứt hợp đồng.

2. Đối với tập thể: Trường hợp Đoàn Kiểm tra của tỉnh kiểm tra đột xuất về việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị, nếu phát hiện có vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các trường hợp sau đây thì Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ) không trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cuối năm đối với tập thể:

a) Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện việc đeo thẻ công chức trong thực thi công vụ và không chấp hành nghiêm giờ giấc làm việc chiếm tỷ lệ trên 10% tổng số biên chế của cơ quan, đơn vị;

b) Cơ quan, đơn vị chủ quản có trên 10% cơ quan, đơn vị trực thuộc vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính;

c) Cơ quan, đơn vị có số lượng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính quá hạn trên 5% tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết trong tháng.

3. Đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị: Tùy theo tính chất, mức độ của vụ việc sẽ bị phê bình, kiểm điểm hoặc xử lý kỷ luật theo quy định trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý vi phạm các quy định, quy chế cơ quan và pháp luật; thực hiện không đúng thời gian hoặc không thực hiện giải quyết các công việc được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không được khen thưởng nếu cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị trực thuộc vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Sở Nội vụ

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất để phát hiện, chấn chỉnh việc thực hiện, đồng thời đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm các quy định của Trung ương, của tỉnh và các quy định tại Quyết định này.

2. Là cơ quan thường trực đường dây nóng của UBND tỉnh (số điện thoại: 02393.853.555) và bố trí công chức có trách nhiệm trực thường xuyên trong giờ hành chính để tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức về ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức.

3. Tổng hợp kết quả định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 8. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tăng cường công tác tuyên truyền, kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến, đồng thời phản ánh các đơn vị, cá nhân không thực hiện nghiêm các quy định tại Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 9. Các cơ quan, đơn vị

1. Tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức cho 100% cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, lao động hợp đồng ký cam kết với người đứng đầu cơ quan, đơn vị về thực hiện nghiêm túc các nội dung theo quy định tại Quyết định này. Đối với đảng viên làm bản cam kết theo yêu cầu tại Văn bản số 2952-CV/BTCTW ngày 20/6/2017 của Ban Tổ chức Trung ương, đồng thời lồng ghép nội dung theo quy định tại Quyết định này vào Bản cam kết của cá nhân, đảm bảo mỗi cán bộ, đảng viên; công chức, viên chức chỉ ký một bản cam kết (khuyến khích viết cam kết bằng hình thức viết tay).

2. Xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện lồng ghép trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra công vụ hàng năm của cơ quan, đơn vị.

3. Bố trí cán bộ đầu mối thường xuyên cập nhật, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện các quy định tại Quyết định này làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang hàng năm.

4. Thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và quy định riêng của ngành.

5. Khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích. Đồng thời nhắc nhở, phê bình và có hình thức xử lý kỷ luật nghiêm khắc, kiên quyết đối với các trường hợp vi phạm theo các quy định của pháp luật.

6. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện các quy định tại Quyết định này và báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này thành một nội dung trong báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị theo chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

7. Quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc có đề xuất bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 10. Điều khoản tham chiếu

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và quy định phân công trách nhiệm được viện dẫn trong quy định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 52/2017/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

  • Số hiệu: 52/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/11/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Đặng Quốc Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản