Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2011/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03/6/2008; Luật Công an nhân dân ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 04/11/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang; Kết luận số 05-KL/TU ngày 25/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục chỉ đạo xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 612/SNV-CCHC ngày 05/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp; các tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị lực lượng vũ trang; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
2. Lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, lao động hợp đồng phải thực hiện những quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Luật Cán bộ, công chức; Điều 19 của Luật Viên chức, các Điều 37, 40 của Luật Phòng, chống tham nhũng; và các quy định khác của pháp luật về trách nhiệm, quyền hạn và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
1. Tiếp tục quán triệt các văn bản quy định của Đảng, Nhà nước về ý thức, trách nhiệm, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang gắn với việc thực hiện Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật (Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức...). Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể để xây dựng kế hoạch, chương trình hành động tổ chức thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 04/11/2008 và Kết luận số 05-KL/TU ngày 25/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Giải quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đảm bảo có hiệu quả, đúng hẹn theo quy định, không để sai sót và có hồ sơ tồn đọng. Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi các thủ tục hành chính để phù hợp với các quy định mới. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về các quy định hành chính phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, kịp thời.
3. Định kỳ cuối năm thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với tất cả cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt và cán bộ phụ trách các lĩnh vực thường xuyên tiếp xúc làm việc với nhân dân.
4. Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2008 của Chính phủ trong từng cơ quan, đơn vị.
5. Chấp hành nghiêm túc quy chế dân chủ cơ sở: dân chủ, minh bạch, công bằng, công khai.
Điều 5. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, lao động hợp đồng:
1. Phải chấp hành nghiêm túc và sử dụng có hiệu quả ngày, giờ làm việc theo quy định, không đi muộn, về sớm, không lạm dụng thời gian làm việc để giải quyết việc riêng; trong giờ làm việc trang phục phải gọn gàng, đeo phù hiệu theo đúng quy định.
2. Nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc, buổi trưa trong các ngày làm việc và ép người khác uống rượu, bia. Nghiêm cấm hút thuốc lá trong các công sở và nơi công cộng.
3. Trong quá trình tham gia cuộc họp, các ý kiến đóng góp phải chất lượng và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan mình, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước Pháp luật về các ý kiến đó.
4. Khi phát hiện có hành vi tiêu cực, vi phạm quy chế, nội quy, vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đó. Không được che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình, cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao hoặc có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến công việc mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
5. Không được vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc nơi công sở; không được vi phạm các chuẩn mực về đạo đức, phẩm chất, thuần phong mỹ tục để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
6. Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang ngoài việc tuân thủ các quy định từ khoản 1 đến khoản 5 của điều này thì phải tuân thủ các quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân và các Điều lệ, Điều lệnh của ngành.
Điều 6. Trách nhiệm của ngưòi đứng đầu (và cấp phó) cơ quan, đơn vị:
Ngoài trách nhiệm của một công chức, người đứng đầu còn có trách nhiệm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị phải tự giác đi đầu gương mẫu thực hiện, nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; xây dựng khối đại đoàn kết, công tâm, công bằng, minh bạch, phát huy dân chủ, tạo điều kiện trong học tập và phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức, viên chức; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
2. Khi tham gia các cuộc họp, thủ trưởng phải chịu trách nhiệm về phát biểu của cán bộ thuộc quyền. Thủ trưởng phải liên đới chịu trách nhiệm đối với văn bản do cán bộ thuộc quyền ký do ủy quyền (có thế là ủy quyền đương nhiên hoặc ủy quyền theo vụ việc).
3. Công khai, minh bạch trong sử dụng tài sản, tài chính công; không được sử dụng tài sản công vào việc riêng (xe ô tô, tài sản khác...).
4. Bị xử lý trách nhiệm nếu có cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, lao động hợp đồng thuộc quyền vi phạm các quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan:
1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về trật tự an toàn xã hội ngoài việc phát hiện, xử lý vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ được giao còn phải có trách nhiệm thông báo cho Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang có vi phạm để theo dõi làm cơ sở đánh giá, quản lý công chức viên chức và bình xét thi đua hàng năm của cá nhân, tập thể và có những tổng hợp, thông báo kỷ luật trên một số phương tiện thông tin của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể tại các thôn, xóm có trách nhiệm phát hiện, thông báo và hàng năm tham gia đánh giá sinh hoạt của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tại nơi cư trú theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
Điều 8. Xử lý vi phạm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang khi có hành vi vi phạm các quy định tại Quyết định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Đối với lao động hợp đồng, nếu vi phạm các quy định tại Quyết định này thì tùy theo mức độ vi phạm để xử lý hoặc chấm dứt hợp đồng.
2. Những đơn vị có cá nhân, tập thể vi phạm Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 04/11/2008, Kết luận số 05-KL/TU ngày 25/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và các quy định tại Quyết định này thì không được xét thi đua với các hình thức khen thưởng từ Bằng khen của UBND tỉnh trở lên; cá nhân vi phạm thì không được xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giao Sở Nội vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh việc thực hiện, đồng thời đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 04/11/2008, Kết luận số 05-KL/TU ngày 25/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và các quy định tại Quyết định này.
2. Tổng hợp kết quả định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo về UBND tỉnh.
3. Lập, công khai đường dây nóng và bố trí cán bộ có trách nhiệm trực thường xuyên để tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức về ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
Điều 10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh tăng cường công tác tuyên truyền, kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến, đồng thời phản ánh các đơn vị, cá nhân không thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Quyết định này.
Điều 11. Các cơ quan, đơn vị:
1. Tổ chức 100% cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, lao động hợp đồng ký cam kết với người đứng đầu cơ quan, đơn vị về thực hiện nghiêm túc các nội dung theo quy định tại Quyết định này.
2. Bố trí cán bộ đầu mối thường xuyên cập nhật, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện các quy định tại Quyết định này làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang hàng năm.
3. Thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
4. Khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích. Đồng thời nhắc nhở, phê bình và có hình thức xử lý kỷ luật nghiêm túc, kiên quyết, thích đáng đối với các trường hợp vi phạm theo các quy định của pháp luật.
5. Các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai kịp thời các quy định tại Quyết định này và định kỳ 6 tháng (trước 15/6), hằng năm (trước 01/11) phải báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)./.
- 1Quyết định 19/2003/QĐ-UB quy định một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Chỉ thị 07/2013/CT-UBND tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 52/2017/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 408/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hết hiệu lực thi hành trong năm 2017
- 1Quyết định 52/2017/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 408/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hết hiệu lực thi hành trong năm 2017
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Công an nhân dân 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 5Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Luật viên chức 2010
- 8Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 9Quyết định 19/2003/QĐ-UB quy định một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi
- 10Chỉ thị 07/2013/CT-UBND tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 33/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra