- 1Quyết định 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt đề án "Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010" do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Luật Dạy nghề 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 5Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 6Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND về phát triển xã hội hoá dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 1Quyết định 155/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2020 và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- 2Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2009/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 10 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Đề án "Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010";
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2009/NQ-HĐND ngày 21/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phát triển xã hội hoá dạy nghề của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 109/TTr-SLĐTBXH ngày 23/9/2009 về việc phê duyệt Đề án phát triển xã hội hoá dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển xã hội hoá lĩnh vực dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020, kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
XÃ HỘI HÓA LĨNH VỰC DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 52 /2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
- Nghị quyết 05/2005/NQ-CP, ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
- Nghị định 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
- Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP;
- Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 cuả Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực Giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá , thể thao, môi trường;
- Quyết định số 1000/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt phát triển Đề án phát triển xã hội hoá Dạy nghề đến năm 2010;
- Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015;
- Nghị quyết số 02/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về phát triển xã hội hoá dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
II- SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Chủ trương về phát triển nguồn nhân lực đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND của HĐND tỉnh xác định là một trong hai nhiệm vụ đột phá trong phát triển kinh tế xã - xội của tỉnh, trong đó, đào tạo nghề cho người lao động là một nội dung của nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đang đòi hỏi ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng đội ngũ lao động có trình độ nghề. Do vậy, cần phải ưu tiên khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư Cơ sở dạy nghề ngoài công lập để đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Hiện nay, số lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh vẫn còn ít, quy mô nhỏ, năng lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên còn thiếu và yếu... Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ rất cao, chưa huy động được các tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia đầu tư vào lĩnh vực dạy nghề. Đề khắc phục tình trạng trên đồng thời đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian đến, cần phải tăng cường nguồn lực đầu tư cho dạy nghề. Do đó việc xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành Đề án phát triển xã hội hoá dạy nghề nhằm huy động các nguồn lực trong xã hội đầu tư hoạt động dạy nghề là một đòi hỏi khách quan và cần thiết.
I- VỀ THỰC TRẠNG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Đến tháng 12/2008, toàn tỉnh có 20 cơ sở dạy nghề (CSDN), trong đó: 16 CSDN công lập và 04 CSDN ngoài công lập chiếm tỷ lệ 25%.
1. Cơ sở dạy nghề công lập:
- Có 03 Trường Trung cấp nghề: Trường trung cấp nghề Cơ giới Quảng Ngãi, Trường Trung cấp nghề Dung Quất (nay là Trường Cao đẳng nghề Dung Quất), Trường Trung cấp nghề tỉnh Quảng Ngãi.
- Có 03 Trường tham gia đào tạo nghề: Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Miền Trung, Trường Trung học Y tế Quảng Ngãi,
- Có 10 Trung tâm dạy nghề (TTDN): TTDN Đức Phổ (nay là Trường Trung cấp nghề Đức Phổ); TTDN Thanh niên; TTDN phụ nữ; TTDN và giới thiệu việc làm Hội nông dân tỉnh, Trung tâm đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ Giao thông vận tải, Trung tâm đào tạo lái xe Cơ giới đường bộ Quảng Ngãi, Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật hàn bậc cao Dung Quất, Trung tâm Giới thiệu việc làm Quảng Ngãi, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp tỉnh, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề Bình Sơn.
2. Cơ sở dạy nghề ngoài công lập: gồm có Trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi; Trung tâm đào tạo và Phát triển công nghệ thông tin Dung Quất (nay là Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghệ Dung Quất; Trung tâm Dạy nghề Đăng Huy; Trung tâm Thương mại và Phát triển công nghệ thông tin Đại Việt (có dạy nghề).
Ngoài ra, còn có các doanh nghiệp, các làng nghề đã tham gia hoạt động dạy nghề cho người lao động. Các cơ sở dạy nghề và các cơ sở có tham gia dạy nghề những năm qua đã góp phần tích cực nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 8,5% năm 1998 lên 21,5% vào năm 2008.
1. Trường Trung Cấp nghề Dung Quất (nay là Trường Cao đẳng nghề Dung Quất): Giai đoạn 2008 - 2010, quy mô khả năng đào tạo của Trường 8.000 học sinh (Trung cấp nghề 4.300 học sinh, sơ cấp nghề 3.300 học sinh, Cử nhân, kỹ sư các ngành đang liên kết đào tạo 400 sinh viên).
2. Trường Trung cấp nghề Cơ giới Quảng Ngãi (trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): Giai đoạn 2008-2010 Trường đào tạo 4.500 học sinh. ( Trung cấp nghề 2.000 học sinh, hệ sơ cấp nghề 2.500 học sinh).
3. Trường Đại học Phạm Văn Đồng (hệ Cao đẳng và Trung cấp):
Giai đoạn 2008-2010, Trường đào tạo 6.600 học sinh (hệ sơ cấp nghề 2.600 học sinh, hệ Trung cấp chuyên nghiệp và Trung cấp nghề 2800 học sinh; hệ Cao đẳng, đại học 1.200 học sinh).
4. Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi (trực thuộc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội):
Giai đoạn 2008 - 2010: đào tạo 4.000 học sinh (Trung cấp nghề 2.300 học sinh, Sơ cấp nghề 1.700 học sinh).
5.Trường Trung học Y tế Quảng Ngãi:
Giai đoạn 2008 - 2010: đào tạo 500 học sinh học nghề (hệ sơ cấp Dựơc tá và điều dưỡng viên 200 học sinh; hệ trung cấp Điều dưỡng trung học, Hộ sinh trung học, Y sỹ 300 học sinh).
6. Trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi (tư nhân): Giai đoạn 2008 - 2010 đào tạo 3.000 học sinh (hệ cao đẳng 600 học sinh, hệ trung cấp 900 học sinh, hệ sơ cấp 1.500 học sinh).
7. Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Miền Trung: Năm 2008 hệ trung cấp nghề không tuyển sinh hệ trung cấp nghề được (tỉnh đã giao chỉ tiêu cho trường 150 học sinh), chủ yếu đào tạo hệ cao đẳng và đại học.
8. Các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh: Giai đoạn đào tạo 6.000 học sinh (hệ trung cấp liên kết 1.300 học sinh, hệ sơ cấp 4.700học sinh).
III- KẾT QUẢ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 1998 - 2008
Năm 1998 có 1.400 lao động học nghề/năm, năm 2000 có 2.000 lao động học nghề/năm, đến năm 2005 đã tăng lên 6.000 lao động học nghề/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2000. Từ năm 1998 đến 2008 đã đào tạo được 38.906 học sinh (12.012 học sinh hệ Trung cấp; 26.894 học sinh hệ Sơ cấp nghề).
Từ kết quả đào tạo nghề trong 10 năm qua (1998 - 2008) là 38.906 học sinh (12.012 học sinh trung cấp; 26.894 học sinh sơ cấp nghề). Giai đoạn 2009 - 2010, các Trường, TTDN trên địa bàn tỉnh thực tế chỉ đáp ứng khả năng đào tạo 21.310 người chiếm tỷ lệ 59,19%. Trong khi đó, Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp của tỉnh có nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo là 36.000 người.
Hiện nay, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh quá lớn. Số lượng Trường, TTDN trên địa bàn tỉnh quá ít. Cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, lạc hậu, đội ngũ giáo viên cơ hữu (được quy đối) theo chuẩn của Bộ quy định chưa đảm bảo tỷ lệ 01 GV lý thuyết/20 hs và 01 GV thực hành /18 hs, dẫn đến chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng của các doanh nghiệp và thị trường lao động.
Với quy mô tuyển sinh và khả năng đào tạo của các cơ sở dạy nghề hiện nay so với nhu cầu sử dụng lao động có trình độ tay nghề của Khu kinh tế Dung Quất và các Kkhu công nghiệp của tỉnh cũng như xuất khẩu lao động giai đoạn 2009 - 2010 và 2011 - 2015 thì các cơ sở dạy nghề chỉ đảm nhận đào tạo 21.310/36.000 người chiếm tỷ lệ 59,19% số học sinh-sinh viên nêu trên. Số 40,81% học sinh còn lại phải liên kết đào tạo với các trường trong và ngoài tỉnh.
Tóm lại, những năm qua tuy nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các cơ sở dạy nghề tương đối lớn, nhưng so với nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề của các doanh nghiệp tại Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp của tỉnh và nhu cầu học nghề của người lao động quá lớn, thì các cơ sở dạy nghề hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được đầy đủ về quy mô, số lượng, chất lượng của thị trường lao động đặt ra.
V. DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO NGHỀ
1. Giai đoạn 2008 - 2010 là 36.000 người. Cụ thể như sau:
- Khu kinh tế Dung Quất: 25.000 người, trong đó: trình độ sơ cấp nghề 14.000 người; trung cấp nghề 8.850 người, cao đẳng nghề 950 người, đại học 1.200 người.
- Các khu công nghiệp của tỉnh: 11.229 người, trong đó: trình độ sơ cấp nghề 14.000 người; trung cấp nghề 8.850 người; cao đẳng nghề 950 người, đại học 1.200 người.
- Các khu công nghiệp của tỉnh: 11.229 người, trong đó: Sơ cấp nghề 5556 người; trung cấp nghề: 4049 người; cao đẳng, đại học: 1624 người.
2. Giai đoạn 2011 - 2015: 40.000 người cụ thể như sau:
- Khu Kinh tế Dung Quất: 27.000 người, trong đó: trình độ sơ cấp nghề 16.000 người; trung cấp nghề 9.000 người, cao đẳng nghề 1.000 người, đại học 1.000 người.
- Các khu công nghiệp của tỉnh: 13.000 người, trong đó: Sơ cấp nghề 7.000 người; trung cấp nghề: 4.000 người; Cao đẳng - đại học: 2.000 người.
3. Định hướng giai đoạn 2016 - 2020: 54.000 người;
- Khu Kinh tế Dung Quất: 34.000 người, trong đó: trình độ sơ cấp nghề 14.000 người; trung cấp nghề 16.000 người, cao đẳng nghề 3.000 người, đại học 1.000 người.
- Các khu công nghiệp của tỉnh: 20.000 người, trong đó: Sơ cấp nghề 7.000 người; trung cấp nghề 10.000 người, cao đẳng và đại học 3.000 người.
(Chi tiết tại Phụ lục số 1 kèm theo).
VI. KHẢ NĂNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2010
TT | Cơ sở đào tạo nghề | Sơ cấp | Trung cấp | CĐ, ĐH trong tỉnh và liên kết | Ghi chú | |||
2009 | 2010 | 2009 | 2010 | 2009 | 2010 |
| ||
1 | Trường Trung cấp nghề Dung Quất | 850 | 850 | 1.100 | 1.200 | 150 | 150 |
|
2 | Trường Đại học Phạm Văn Đồng | 700 | 800 | 700 | 900 | 300 | 400 |
|
3 | Trường Cao đẳng Tài chính Kế toán |
|
| 500 | 550 | 550 | 600 |
|
4 | Trường TCN Cơ giới Quảng Ngãi | 650 | 700 | 500 | 550 |
|
|
|
5 | Trường TCN Quảng Ngãi | 450 | 500 | 600 | 600 | 100 | 150 |
|
6 | Trường trung cấp Y tế Quảng Ngãi |
|
| 130 | 130 |
|
|
|
7 | Trường CĐ kỹ thuật công nghiệp Q.Ngãi | 500 | 600 | 400 | 500 | 250 | 350 |
|
8 | Các Trung tâm dạy nghề | 1.200 | 1.400 | 350 | 400 |
|
|
|
| Tổng cộng: 21.310 HS-SV | 4.350 | 4.850 | 4.280 | 4.830 | 1.350 | 1.650 |
|
Huy động các nguồn lực trong xã hội, phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân để cùng với Nhà nước chăm lo sự nghiệp dạy nghề. Khuyến khích các thành phần kinh tế và mọi người dân tham gia phát triển dạy nghề. Tạo điều kiện để mọi người dân có cơ hội học tập suốt đời và được thụ hưởng các thành quả dạy nghề ở mức độ ngày càng cao, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, người tàn tật, con em đồng bào dân tộc thiểu số, người dân trong diện di dời, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp trong tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất và phục vụ xuất khẩu lao động.
1. Chỉ tiêu quy mô đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh
- Giai đoạn từ năm 2009 - 2010: 21.000 người;
- Giai đoạn từ năm 2011 - 2015: 55.000 người.
- Giai đoạn từ năm 2016 - 2020: 60.000 người.
(Chi tiết tại Phụ lục số 2 kèm theo).
2. Chỉ tiêu lao động qua đào tạo nghề:
- Năm 2009 đạt tỷ lệ 24%;
- Đến năm 2010 đạt tỷ lệ: 26% ;
- Đến năm 2015 đạt tỷ lệ: 36%;
- Định hướng đến năm 2020 đạt tỷ lệ: 42%.
3. Chỉ tiêu phát triển cơ sở dạy nghề:
- Cơ sở dạy nghề công lập: Tiếp tục củng cố, duy trì, tăng cường năng lực cho các cơ sở dạy nghề hiện có trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước và liên doanh, liên kết, tranh thủ các nguồn lực khác tham gia đầu tư đào tạo nghề. Đến năm 2010, các cơ sở dạy nghề công lập xây dựng đề án hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ công và ít nhất 30% cơ sở tự chủ hoàn toàn về tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính. Giai đoạn 2011 - 2015 có 50% và định hướng đến 2020 có 80% cơ sở dạy nghề công lập tự chủ hoàn toàn về tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính.
- Xây dựng mới TTDN Ba Tơ; các Trung tâm dạy nghề liên cụm miền núi Sơn Hà và Sơn Tây, Trà Bồng và Tây Trà. Đầu tư và bổ sung chức năng dạy nghề cho Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Minh Long. Giai đoạn 2011 - 2015, nâng cấp Trung tâm dạy nghề liên cụm miền núi Sơn Hà và Sơn Tây thành Trường Trung cấp nghề nội trú Sơn Hà. Giai đoạn 2015 - 2020 nâng cấp 02 Trung tâm Dạy nghề Trà Bồng và Ba Tơ thành Trường Trung cấp nghề nội trú Trà Bồng và Trường trung cấp nghề nội trú Ba Tơ. Bổ sung chức năng dạy nghề cho Trung tâm Giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và Trung tâm Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố.
- Cơ sở dạy nghề ngoài công lập: khuyến khích bằng các cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề hoặc tham gia dạy nghề. Phấn đấu đến 2015 có ít nhất 08 cơ sở dạy nghề ngoài công lập, trong đó, năm 2009 đến 2010: có 02 trường trung cấp nghề tư thục; năm 2011 đến 2015: 06 trung tâm dạy nghề tư thục. Định hướng từ 2016 đến 2020 có thêm 04 cơ sở dạy nghề tư thục. Khuyến khích các hình thức dạy nghề bên cạnh doanh nghiệp và dạy nghề truyền thống tại các làng nghề trong tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về xã hội hóa dạy nghề:
Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cở dạy nghề tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hóa dạy nghề để các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn vị, các thành phần kinh tế và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ và tham gia thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề. Tuyên truyền, nhân rộng các mô hình hay, các điển hình tiên tiến về xã hội hóa dạy nghề.
2. Đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề:
- Đối với các cơ sở dạy nghề công lập: Xây dựng phương án chuyển các cơ sở dạy nghề công lập sang cơ chế hoạt động theo hình thức cung ứng dịch vụ công ích không nhằm mục tiêu lợi nhuận (gọi tắt là cơ chế cung ứng dịch vụ), có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật (các Trung tâm Dạy nghề thuộc Hội đoàn thể như: Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm thuộc Hội nông dân tỉnh; Trung tâm Dạy nghề Phụ nữ tỉnh; Trung tâm Dạy nghề Thanh niên tỉnh).
- Đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập: Xây dựng các quy định về mô hình, quy chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập; quy định chế độ tài chính và trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận; áp dụng cơ chế doanh nghiệp đối với các cơ sở dạy nghề hoạt động theo cơ chế lợi nhuận. Cải tiến quy trình thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thành lập và hoạt động của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
3. Đổi mới cơ chế sử dụng ngân sách nhà nước dành cho dạy nghề:
- Về chính sách khuyến khích XHH hoạt động dạy nghề: Thực hiện theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường và Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP;
- Nghiên cứu xây dựng và từng bước thực hiện cơ chế đấu thầu chỉ tiêu đào tạo nghề do Nhà nước đặt hàng; khuyến khích các cơ sở dạy nghề thuộc mọi thành phần kinh tế, có đủ điều kiện năng lực về dạy nghề được bình đẳng tham gia đấu thầu, tham gia thực hiện đào tạo nghề.
- Xây dựng cơ chế sử dụng ngân sách Nhà nước hỗ trợ ban đầu của tỉnh cho các cơ sở dạy nghề công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập, hỗ trợ khuyến khích các cơ sở dạy nghề ngoài công lập đăng ký hoạt động dạy nghề theo cơ chế phi lợi nhuận.
4. Giải pháp về tài chính, tín dụng, đất đai, thuế:
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng, đất đai, thuế theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường và Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP.
- Trên cơ sở ngân sách Nhà nước đầu tư cho dạy nghề, có chính sách và biện pháp huy động sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động, thông qua việc thành lập Quỹ hỗ trợ học nghề do các tổ chức, tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân, trong và ngoài nước, các doanh nghiệp đóng góp.
- Ban hành quy định về việc các cơ sở dạy nghề công lập hợp tác, liên kết với địa phương, doanh nghiệp, cá nhân trong việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo nghề và việc huy động vốn của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
- UBND huyện, thành phố bố trí qũy đất để xây dựng cơ sở dạy nghề phù hợp với yêu cầu và quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sắp xếp, quy hoạch, xã hội hóa dạy nghề:
- Xây dựng quy hoạch phát triển xã hội hóa dạy nghề trên cơ sở củng cố các cơ sở dạy nghề hiện có, thành lập mới Trung tâm dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, khuyến khích thành lập các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, các hình thức dạy nghề bên cạnh doanh nghiệp và dạy nghề tại các làng nghề.
- Nghiên cứu từng bước sáp nhập Trung tâm Hướng nghiệp tổng hợp - Dạy nghề (do ngành Giáo dục và Đào tạo quản lý) với Trung tâm Dạy nghề ở các huyện.
- Khuyến khích việc hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao kể cả trong và ngoài nước. Thực hiện thí điểm cho các tổ chức và cá nhân thuê cơ sở dạy nghề do nhà nước đầu tư với giá ưu đãi, nhằm hỗ trợ quá trình xã hội hóa ở những nơi kinh tế chưa phát triển hoặc những cơ sở dạy nghề công lập hoạt động kém hiệu quả.
6. Nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dạy nghề:
Có chính sách huy động giáo viên khá giỏi, các nghệ nhân, các thợ lành nghề bậc cao từ các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các làng nghề nhất là đối với giáo viên dạy thực hành vào giảng dạy tại các cơ sở dạy nghề. Từng bước xoá bỏ khái niệm “biên chế” trong các cơ sở dạy nghề công lập, chuyển dần sang chế độ hợp đồng lao động dài hạn.
Tiếp tục phát triển chương trình giảng dạy theo Modul và đưa chương trình, giáo trình giảng dạy tiên tiến vào các cơ sở dạy nghề. Thu hút, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giáo viên dạy nghề đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành nghề đào tạo, đảm bảo chất lượng, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề.
7. Tăng cường quản lý Nhà nước về xã hội hóa dạy nghề:
Xây dựng chương trình và có biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động của cơ sở dạy nghề công lập, ngoài công lập, bảo đảm đúng mục đích, nội dung hoạt động và chất lượng dịch vụ theo quy định của từng chuyên ngành. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm định chất lượng dạy nghề; kiểm tra đánh giá cấp văn bằng, chứng chỉ nghề. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở dạy nghề theo đúng quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành về hoạt động dạy nghề. Quy định chế độ và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của các cấp, đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công tác quản lý dạy nghề của các cấp.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và báo cáo theo yêu cầu của HĐND tỉnh.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục thuế tỉnh trình UBND tỉnh quy định cụ thể về chính sách khuyến khích XXH đối với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường và Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kế hoạch triển khai thực hiện tốt Đề án xã hội hóa dạy nghề; tăng cường tư vấn phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh THCS và THPT; triển khai tích cực và nghiêm túc việc liên thông trong đào tạo theo Luật Giáo dục sửa đổi (2005) và theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ đạo các Trường Trung cấp chuyên nghiệp, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành rà soát, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở dạy nghề theo đúng quy định về tiêu chí quy mô tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 cuả Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp, đề xuất để Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020. Đặc biệt quan tâm bố trí quỹ đất cho Trung tâm Dạy nghề liên cụm miền núi: Sơn Hà - Sơn Tây; Trà bồng - Tây Trà theo định hướng sẽ nâng cấp lên thành Trường Trung cấp nghề nội trú. Chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức phát triển quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo bố trí và quản lý quỹ đất dành cho các Cơ sở dạy nghề giai đoạn 2009 - 2010, 2011- 2015 và định hướng đến 2020 là khoảng 48 ha trong lĩnh vực xã hội hoá dạy nghề.
4. Cục Thuế tỉnh: Phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu hướng dẫn các cơ sở dạy nghề trong và ngoài công lập về hồ sơ, thủ tục và quy trình thực hiện chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế, phí, lệ phí.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích đối với các cở sở dạy nghề ngoài công lập; đề xuất cân đối nguồn vốn, kinh phí dành cho các cơ sở dạy nghề công lập; cân đối nguồn vốn để đảm bảo triển khai thực hiện Đề án.
6. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh các hoạt động kêu gọi đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ để giúp các cơ sở dạy nghề tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên, xây dựng chuyển giao chương trình, giáo trình dạy nghề tiên tiến, hiện đại.
7. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu đề xuất cơ chế chuyển CSDN công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc chuyển sang loại hình ngoài công lập; tham mưu cho UBND tỉnh về việc thuyên chuyển công tác của giáo viên từ cơ sở dạy nghề công lập sang cơ sở dạy nghề ngoài công lập hoặc ngược lại.
8. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, và các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể các công trình cơ sở dạy nghề (công lập và tư nhân) phù hợp với quy hoạch tổng thể mạng lưới dạy nghề của tỉnh; Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi về cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất trong lĩnh vực xã hội hoá dạy nghề.
Thực hiện công tác giám sát, quản lý chất lượng đầu tư xây dựng các công trình của các cơ sở dạy nghề công lập đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Các cơ quan, đơn vị, các Hội, đoàn thể, cơ quan thông tin đại chúng: Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cán bộ, nhân dân làm cho mọi người dân chuyển biến nhận thức về học nghề, nắm bắt và nhận thức đầy đủ chủ trương, chính sách của trung ương và địa phương về xã hội hóa dạy nghề.
10 .Trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề:
Các cơ sở dạy nghề công lập và cơ sở dạy nghề ngoài công lập thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về dạy nghề và nội dung Đề án này; đồng thời tuân thủ các quy định về hoạt động dạy nghề, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dạy nghề.
11. UBND các huyện, thành phố:
Trên cơ sở Đề án XHH dạy nghề của tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án theo thẩm quyền; phối hợp với các Sở, Ban ngành của tỉnh tạo điều kiện để các cơ sở dạy nghề ở địa phương hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước; tuyên truyền, vận động để các tổ chức, cá nhân ở địa phương tham gia thực hiện Đề án xã hội hóa dạy nghề; chỉ đạo công tác định hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông nhằm góp phần đáp ứng nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của tỉnh trong giai đoạn mới.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc, phát sinh, các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở dạy nghề phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để giải quyết./.
NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TỪ NĂM 2008 – 2010 TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
(Kèm theo Quyết định số: 52/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn vị tính: người.
TT | Ngành, nghề | Sơ cấp | Trung cấp | Cao đẳng, ĐH |
1 | Tài chính kế toán |
| 300 | 200 |
2 | Tín dụng ngân hàng |
| 100 | 80 |
3 | Quản trị kinh doanh |
|
| 200 |
4 | Xã hội nhân văn |
|
| 100 |
5 | Ngoại ngữ |
|
| 100 |
6 | Tin học |
|
| 100 |
7 | Cơ khí động lực | 1.000 | 1.500 | 150 |
8 | Cơ khí chế tạo | 2.000 | 2.000 | 150 |
9 | Luyện cán thép | 3.000 | 2.300 | 150 |
10 | Điện dân dụng |
| 150 | 50 |
11 | Điện công nghiệp |
| 300 | 50 |
12 | Hàng hải |
| 200 | 160 |
13 | Công nghệ lọc hoá dầu |
| 400 | 300 |
14 | Du lịch | 500 | 600 | 50 |
15 | Chế biến thực phẩm | 200 | 200 | 50 |
16 | Xây dựng | 1.000 | 400 | 150 |
17 | May công nghiệp | 2.000 | 150 | 50 |
18 | Chế biến gỗ | 2.500 | 100 | 30 |
19 | Phòng cháy chữa cháy |
| 150 | 30 |
20 | Vệ Sĩ | 500 |
|
|
21 | Lái xe | 300 |
|
|
| Tổng cộng: 25.000 người | 14.000 | 8.850 | 2.150 |
NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN TỪ 2008 - 2010 CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Đơn vị tính: người.
Tên khu công nghiệp | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | ||||||
CĐ-ĐH | TC | Sơ cấp nghề | CĐ-ĐH | TC | Sơ cấp nghề | CĐĐH | TC | Sơ cấp nghề | |
KCN Tịnh Phong | 200 | 480 | 760 | 210 | 520 | 748 | 250 | 600 | 750 |
KCN Phổ Phong | 70 | 200 | 250 | 106 | 295 | 420 | 260 | 590 | 710 |
KCN Quảng Phú | 148 | 334 | 598 | 180 | 490 | 720 | 200 | 540 | 600 |
Tổng cộng: 11.229 | 418 | 1.014 | 1.608 | 496 | 1.305 | 1.888 | 710 | 1.730 | 2.060 |
CHỈ TIÊU XÃ HỘI HOÁ DẠY NGHỀ TỪ NĂM 2009 – 2010, GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2016 - 2020.
(Khả năng các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh tiếp nhận đào tạo từ sơ cấp nghề đến cao đẳng nghề)
(Kèm theo Quyết định số: 52/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn vị tính: người.
| Chỉ tiêu | Giai đoạn | |||||
2009 - 2010 | Tỷ lệ % | 2011 - 2015 | Tỷ lệ% | Định hướng 2016-2020 | Tỷ lệ% | ||
1 | Chỉ tiêu tuyển mới trung cấp và cao đẳng nghề | 13.000 |
| 30.000 |
| 32.000 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| - Công lập | 7.694 | 59,19% | 15.000 | 50% | 12.800 | 40% |
| - Ngoài công lập | 5.406 | 40,81% | 15.000 | 50% | 19.200 | 60% |
2 | Chỉ tiêu tuyển mới sơ cấp nghề | 8.310 |
| 25.000 |
| 28.000 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| - Công lập | 4.918 | 59,19% | 12.500 | 50% | 11.200 | 40% |
| - Ngoài công lập | 3.492 | 40,81% | 12.500 | 50% | 16.800 | 60% |
| Tổng cộng | 21.310 |
| 55.000 |
| 60.000 |
|
KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ DẠY NGHỀ VÀ TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO THỰC HIỆN TỪ 2009-2010, 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 52/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
TT | CHỈ TIÊU KINH PHÍ Ngân sách | Giai đoạn 2009 - 2010 | Giai đoạn 2011 - 2015 | Định hướng 2016 - 2020 | |
2009 | 2010 | ||||
1 | Nâng cấp thành lập Trường trung cấp nghề tỉnh, huyện | 15 | 15 |
75 |
80 |
2 | Các Trung tâm Dạy nghề tỉnh, huyện, thành phố | 10 | 10 |
50 |
60 |
3 | Kinh phí đào tạo hàng năm cho sự nghiệp dạy nghề, trong đó: - CTMT của Trung ương - Kinh phí đào tạo nghề (ĐP) - Đầu tư XDCB (ĐP) | 31
13 11 | 32,1
13,1 11 | 170
70 60 | 200
70 70 |
4 | Kinh phí hỗ trợ cho người học nghề (địa phương) | 5 | 5 | 20 | 30 |
| Tổng cộng | 61 | 62,1 | 315 | 370 |
- 1Quyết định 69/2007/QĐ-UBND về đề án phát triển xã hội hoá hoạt động văn hóa đến năm 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 09/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 155/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2020 và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- 4Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 155/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2020 và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- 2Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt đề án "Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010" do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Luật Dạy nghề 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 5Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 6Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND về phát triển xã hội hoá dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 9Quyết định 69/2007/QĐ-UBND về đề án phát triển xã hội hoá hoạt động văn hóa đến năm 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10Quyết định 09/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020
Quyết định 52/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển xã hội hoá lĩnh vực dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 52/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Xuân Huế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực