Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 52/2002/QĐ/UBBT

Phan Thiết, ngày 23 tháng 8 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH CHẤP THUẬN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC KHÔNG THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

-Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
-Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước;
-Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 V/v ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 V/v sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
-Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan;

QUYẾT ĐỊNH

Điều I: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập, thẩm định, chấp thuận và tổ chức thực hiện dự án đầu tư trong nước không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều II: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều III: Các Ông Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Địa chính, Thương mại & Du lịch, Tài chính Vật giá, Khoa học Công nghệ & Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, Chủ tịch UBND thành phố Phan Thiết, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và các Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
-Như điều III
-TT Tỉnh uỷ
-TT HĐND tỉnh
-Chủ tịch, các Phó chủ tịch Tỉnh.
-Lưu VP-XDCB-PPLT-TH

TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

LẬP, THẨM ĐỊNH, CHẤP THUẬN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC KHÔNG THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2002/QĐ/UBBT, ngày 23 / 8 /2002 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy định này là cụ thể hoá các bước lập, thẩm định chấp thuận và tổ chức thực hiện dự án đầu tư trong nước không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi tắc là dự án đầu tư) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Các nội dung quy định tại các Luật, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ, Ngành Trung ương liên quan đến quy định về lập, thẩm định và tổ chức thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện theo các quy định đó.

2. Đầu tư trong nước vào các khu công nghiệp của Tỉnh được thực hiện theo quy định riêng.

Điều 2. Quản lý nhà nước về quá trình lập, thẩm định chấp thuận và tổ chức thực hiện dự án đầu tư trong nước không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

1. UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quá trình lập, thẩm định và tổ chức thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn toàn Tỉnh theo quy định của Pháp luật, theo phân cấp của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương.

2. Các Sở, ban, ngành thuộc Tỉnh là cơ quan chuyên môn giúp UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quá trình lập, thẩm định và kiểm tra theo dõi quá trình thực hiện dự án trong quy định này.

3. UBND các Huyện, Thành phố thuộc Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa bàn theo quy định của Pháp luật.

Chương II

TRÌNH TỰ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 3. Thủ tục lập dự án đầu tư

1. Đối với các dự án đầu tư nằm trong các khu quy hoạch.

Nhà đầu tư có đơn xin phép đầu tư (địa chỉ liên lạc cụ thể, rõ ràng) nêu rõ quy mô, hình thức - loại hình đầu tư, địa điểm và diện tích đất nơi sẽ đầu tư gửi về Sở Kế hoạch & Đầu tư (kèm theo họa đồ vị trí). Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố nơi dự án đầu tư xem xét nếu phù hợp với qui hoạch và vị trí không bị trùng lắp thì có văn bản cho phép lập dự án trong thời gian không quá 7 ngày làm việc.

2. Đối với các dự án nằm ngoài các khu quy hoạch.

Nhà đầu tư có đơn trình xin đầu tư nêu rõ quy mô, hình thức - loại hình đầu tư, địa điểm và diện tích nơi sẽ đầu tư (chưa lập hồ sơ dự án, giai đoạn xin chủ trương đầu tư) gửi đến Sở Kế hoạch & Đầu tư.

Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố có liên quan tổ chức lấy ý kiến và khảo sát thực địa, thời gian tổ chức khảo sát không quá 07 ngày làm việc sau khi nhận đơn. Trong vòng 7 ngày làm việc(10 ngày làm việc đối với dự án sử dụng đất lâm nghiệp) sau khi khảo sát, nếu cần bổ sung ý kiến thì các thành viên gửi văn bản về Sở Kế hoạch & Đầu tư để có ý kiến bổ sung; nếu không có ý kiến xem như thống nhất với biên bản khảo sát. Sở Kế hoạch & Đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo kết quả khảo sát địa điểm và ý kiến các ngành, trình UBND Tỉnh quyết định chủ trương cho lập dự án đầu tư.

3. Đối với dự án nằm trong hoặc ngoài khu quy hoạch nếu sử dụng diện tích đất từ 100 ha (dự án nông lâm nghiệp từ 300 ha) trở lên hoặc giải toả đền bù từ 50 hộ dân trở lên, sau khi lấy ý kiến các Ngành, Huyện, Thành phố có dự án đăng ký, Sở Kế hoạch & Đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định cho chủ trương đầu tư. Thời gian báo cáo để UBND Tỉnh cho chủ trương đầu tư không quá 10 ngày sau khi khảo sát.

Điều 4. Lập hồ sơ dự án đầu tư

1. Chủ đầu tư có thể tự lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư theo chủ trương cho lập dự án của cơ quan có thẩm quyền.

Trong mọi trường hợp, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ dự án đầu tư

2. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư theo các Điều khoản quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ.

Hồ sơ dự án được in ấn và đóng bìa theo khổ giấy A4.

3. Nếu quá 03 tháng kể từ khi có chủ trương lập dự án mà Chủ đầu tư không lập xong dự án để nộp tại Sở Kế hoạch & Đầu tư thì chủ trương cho lập dự án không còn giá trị thực hiện.

Chương III

TIẾP NHẬN HỒ SƠ DỰ ÁN, THẨM ĐỊNH VÀ CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ

Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ dự án

Sở Kế hoạch & Đầu tư làm đầu mối tiếp nhận, xử lý và thẩm định các dự án đầu tư theo phân cấp của UBND Tỉnh.

Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch & Đầu tư xem xét, hướng dẫn các vấn đề sau:

-Số lượng bộ hồ sơ cần nộp và đầu mục những văn bản, tài liệu cần có trong hồ sơ theo quy định (việc này được thông báo công khai trước).

- Tính hợp lệ của hồ sơ dự án

- Nếu hồ sơ dự án chưa đủ số lượng thủ tục, chưa hợp lệ hoặc có nội dung chưa rõ thì Sở Kế hoạch & Đầu tư yêu cầu Chủ đầu tư bổ sung, làm rõ thêm. Nội dung yêu cầu làm rõ thêm thể hiện rõ trong giấy biện nhận (chỉ yêu cầu một lần).

- Sau khi nộp hồ sơ dự án, Chủ đầu tư (hoặc đại diện được ủy quyền) được cấp giấy biên nhận tiếp nhận hồ sơ dự án.

Điều 6. Xem xét hồ sơ, thẩm định dự án đầu tư

1. Sở Kế hoạch & Đầu tư chịu trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự án; cùng với các Sở, Ngành thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định trình UBND Tỉnh xem xét quyết định ban hành văn bản chấp thuận đầu tư dự án.

2. Quy trình và nội dung thẩm định

2.1. Quy trình thẩm định

Sở Kế hoạch & Đầu tư gửi hồ sơ dự án đến các cơ quan chức năng liên quan của Tỉnh để lấy ý kiến thẩm định, ý kiến thẩm định được tổng hợp để trình UBND Tỉnh.

Trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch & Đầu tư đề nghị UBND Tỉnh chủ trì họp thẩm định hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Sở họp thẩm định. Tại cuộc họp thẩm định, ý kiến phát biểu của đại diện các đơn vị tham dự là ý kiến chính thức của cơ quan đó về hồ sơ dự án được thẩm định. Nếu cơ quan thuộc thành phần được mời nhưng không tham dự xem như đồng ý nội dung kết luận của cuộc họp thẩm định dự án.

Trong trường hợp được mời thẩm định nhưng không thể tham dự, các đơn vị có thể tham gia ý kiến bằng văn bản. Văn bản góp ý phải được gửi trực tiếp cho đơn vị tổ chức thẩm định và được nhận trước thời điểm thẩm định (ghi trong giấy mời).

Nội dung cuộc họp thẩm định dự án phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện các đơn vị tham dự.

Sau khi xem xét hồ sơ dự án và tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, nếu hồ sơ dự án cần chỉnh sửa bổ sung, Sở Kế hoạch & Đầu tư có văn bản yêu cầu Chủ dự án chỉnh sửa bổ sung hồ sơ dự án trước khi trình UBND Tỉnh ra văn bản chấp thuận đầu tư. Nếu dự án không đủ điều kiện đầu tư thì Sở Kế hoạch & Đầu tư thông báo cho chủ đầu tư bằng văn bản và báo cáo UBND Tỉnh biết.

2.2. Những nội dung chính về thẩm định dự án đầu tư thực hiện theo các Điều khoản tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 của Chính phủ và các Thông tư của Bộ, Ngành Trung ương có liên quan.

3. Thời hạn thẩm định.

a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ tới các Sở, Ngành, UBND Huyện, Thành phố có liên quan để lấy ý kiến hoặc chuẩn bị cho cuộc họp thẩm định.

b) Nếu không tổ chức cuộc họp thẩm định, trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, các Sở, Ngành, UBND Huyện, Thành phố có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình, quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đồng ý nội dung dự án.

c) Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của dự án việc thẩm định dự án phải được thực hiện xong.

Điều 7. Chấp thuận đầu tư

Sở Kế hoạch & Đầu tư báo cáo kết quả thẩm định dự án kèm theo hồ sơ dự án đã được chỉnh sửa (nếu có) trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định ra văn bản chấp thuận đầu tư dự án.

-Trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi nhận kết quả xem xét thẩm định dự án hoặc hồ sơ dự án chỉnh sửa, Sở Kế hoạch & Đầu tư tham mưu trình UBND Tỉnh ra văn bản chấp thuận đầu tư.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo của Sở Kế hoạch & Đầu tư, Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh trình UBND Tỉnh xem xét quyết định và ra văn bản chấp thuận đầu tư.

Chương IV

THỰC HIỆN DỰ ÁN

Các bước triển khai thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo các Điều khoản quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan. Các quy định dưới đây trong chương này cụ thể hoá một số công việc chính trong quá trình thực hiện dự án.

Điều 8. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND Tỉnh ra văn bản chấp thuận đầu tư, Chủ đầu tư phải nộp hồ sơ xin thuê đất, giao đất tại Sở Địa chính. Nếu quá thời hạn trên, Chủ dự án không nộp hồ sơ xin thuê đất, giao đất mà không có lý do chính đáng, Sở Địa chính báo cáo UBND Tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu UBND Tỉnh ra văn bản thu hồi chủ trương chấp thuận đầu tư.

Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc xem xét giải quyết hồ sơ xin thuê đất, giao đất, chuyển quyền sử dụng đất phải được thực hiện xong.

Khi giải quyết hồ sơ thuê đất cho chủ dự án xong, Sở Địa chính thông báo cho Sở Kế hoạch & Đầu tư và UBND Huyện, Thành phố biết.

Điều 9. Đền bù giải toả mặt bằng

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập phương án đền bù (hoặc thuê đơn vị tư vấn lập) và thực hiện công tác đền bù. Phương án đền bù phải gửi Sở Tài chính Vật giá, UBND các Huyện, Thành phố(nơi lập dự án) để biết. Hồ sơ này nộp cùng lúc với hồ sơ xin thuê đất.

Đối với các dự án có dân đang sinh sống, sau khi UBND Tỉnh đồng ý chủ trương đầu tư, chủ dự án chịu trách nhiệm lập phương án đền bù; UBND huyện, thành phố có phương án tái định cư trình UBND Tỉnh xem xét quyết định phương án đền bù - tái định cư.

Chủ đầu tư tự thực hiện đền bù giải toả hoặc hợp đồng với Hội đồng đền bù giải toả cấp Huyện, hoặc cấp Tỉnh để hổ trợ khi Chủ đầu tư có nhu cầu.

Giá đền bù đất, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu, cây trái... thực hiện bằng hoặc thấp hơn theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 10. Đánh giá tác động môi trường

Đăng ký đánh giá tác động môi trường thực hiện theo Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/4/1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh gía tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.

Điều 11. Phòng cháy chữa cháy

Phòng cháy chữa cháy thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.      

Điều 12. Cấp giấp phép xây dựng

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm nộp hồ sơ xin cấp giấp phép xây dựng tại Sở Xây dựng. Nội dung hồ sơ xin cấp giấp phép xây dựng theo quy định hiện hành.

Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và thông báo một lần cho Chủ đầu tư biết để bổ sung hồ sơ sau 5 ngày làm việc.

Thời gian cấp giấp phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 13. Triển khai xây dựng dự án

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ra Quyết định thuê đất, giao đất chủ dự án phải thực hiện các công việc đền bù giải tỏa, thiết kế, có giấy phép xây dựng... để triển khai xây dựng dự án. Quá thời hạn trên dự án chưa được triển khai xây dựng mà chủ dự án không có lý do chính đáng, Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tham mưu UBND Tỉnh thu hồi văn bản chấp thuận đầu tư, thu hồi quyết định giao đất, cho thuê đất.

Chương V

NHIỆM VỤ VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH LẬP, THẨM ĐỊNH, CHẤP THUẬN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 14. Nhiệm vụ các Sở, Ngành, UBND huyện, thành phố.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Là đầu mối tham mưu cho UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quá trình lập, thẩm định chấp thuận và tổ chức thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh theo các quy định hiện hành của Nhà nước; có một số nhiệm vụ cụ thể gồm:

-Tiếp xúc với các chủ đầu tư; thông báo, hướng dẫn chủ trương và trình tự xin phép đầu tư, các chính sách đầu tư của Nhà nước và của Tỉnh theo thẩm quyền. Tiếp nhận hồ sơ dự án, tổ chức xem xét và thẩm định hồ sơ dự án đầu tư trình UBND Tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư.

-Theo dõi, đôn đốc tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động đầu tư từ khâu lập, thẩm định và triển khai thực hiện dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Sở Địa chính.

-Hướng dẫn các chủ dự án lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; xem xét, trình UBND Tỉnh quyết định.

-Kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất của các chủ dự án, đảm bảo thực hiện đúng nội dung hợp đồng thuê đất, Quyết định giao đất.

-Phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố liên quan xác định địa điểm, diện tích và giá tiền thuê đất.

-Theo dõi quá trình sử dụng đất của các chủ dự án, tổng hợp để báo cáo.

3. Sở Xây dựng.

-Giới thiệu địa điểm; tham gia xác định địa điểm, thẩm định hồ sơ dự án đầu tư.

-Hướng dẫn các Chủ đầu tư lập thủ tục hồ sơ thiết kế, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nhà nước.

-Kiểm tra, thanh tra xây dựng các công trình và xử lý các vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền, đảm bảo thực hiện đúng nội dung giấy phép xây dựng và chủ trương chấp thuận đầu tư của UBND Tỉnh.

-Theo dõi quá trình cấp phép và triển khai xây dựng, tổng hợp để báo cáo.

4. Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường

-Hướng dẫn Chủ đầu tư lập Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường; xem xét cấp phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường.

-Theo dõi quá trình thực hiện báo cáo đánh giá tác động mội trường, hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường của dự án.

5. Sở Tài chính Vật giá.

- Chủ trì phối hợp với các Sở Kế hoạch & Đầu tư, Địa chính, Xây dựng, Cục thuế xác định giá và chính sách đền bù giải toả mặt bằng, thuê đất cho dự án.

-Tham gia thẩm định nội dung dự án (đối với những dự án có liên quan).

6. Các Sở quản lý chuyên ngành, cơ quan khác.

-Căn cứ chức năng quản lý của ngành kinh tế - kỹ thuật, văn hóa - xã hội; các Sở, ngành, cơ quan tham gia phối hợp thẩm định dự án có liên quan.

-Các Sở quản lý chuyên ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước của ngành mình khi dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

7. UBND Huyện, Thành phố có dự án thực hiện.

-Chịu trách nhiệm phối hợp giới thiệu, hướng dẫn và xác định địa điểm dự án; phối hợp với Sở Địa chính giao đất tại thực địa cho các dự án; hỗ trợ chủ dự án trong công tác đền bù giải toả mặt bằng; tổ chức tái định cư cho các hộ dân bị giải toả (trường hợp có nhu cầu).

-Căn cứ chức năng quản lý nhà nước ở địa phương tham gia phối hợp thẩm định dự án; theo dõi kiểm tra quá trình triển khai thực hiện của dự án.

Điều 15. Mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, Ngành, UBND Huyện, Thành phố.

Các Sở, Ngành, UBND Huyện, Thành phố phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trong nước không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước thông qua các hoạt động cụ thể:

-Các Sở, Ngành, UBND Huyện, Thành phố phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư tham gia ý kiến theo chức năng quản lý ngành hoặc địa phương về địa điểm và nội dung dự án trong quá trình thẩm định.

-Sở Địa chính phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư theo dõi và báo cáo tình hình thuê đất, giao đất và quá trình sử dụng đất.

- Sở Xây dựng phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư theo dõi và báo cáo tình hình cấp Giấy phép xây dựng và quá trình triển khai xây dựng.

- Sở quản lý chuyên ngành phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và chính quyền địa phương theo dõi và báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án.

Chương VI

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, KHEN THƯỞNG

Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo của các Sở, Ngành, UBND Huyện, Thành phố.

1.Sở Kế hoạch & Đầu tư làm đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình tiếp nhận, thẩm định, trình UBND Tỉnh việc chấp thuận đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn toàn tỉnh. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, cuối năm Sở Kế hoạch & Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh. Kịp thời báo cáo tình hình xử lý giải quyết các kiến nghị, yêu cầu của các Doanh nghiệp, Nhà đầu tư đang triển khai xây dựng dự án hoặc đến nghiên cứu tại Tỉnh. Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định.

2.Các Sở, Ngành, UBND Huyện, Thành phố chịu trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo theo định kỳ về tình hình xử lý, giải quyết của Ngành, địa phương liên quan đến từng khâu trong việc triển khai thực hiện dự án gửi về UBND Tỉnh và Sở Kế hoạch & Đầu tư để tổng hợp:

-Sở Địa chính chịu trách nhiệm báo cáo các dự án nộp hồ sơ xin thuê đất và các dự án có quyết định thuê đất, giao đất và tiến độ thực hiện sử dụng đất.

-Sở Xây dựng chịu trách nhiệm báo cáo tình hình xin cấp giấp phép xây dựng, được cấp phép xây dựng và tiến độ triển khai xây dựng của dự án.

-UBND các huyện và thành phố báo cáo toàn diện tiến độ việc triển khai thực hiện dự án trên địa bàn quản lý.

Điều 17. Chế độ báo cáo của các chủ dự án.

-Các chủ dự án có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1 năm và báo cáo nhanh về tình hình triển khai thực hiện dự án cho Sở Kế hoạch & Đầu tư.

-Nội dung các báo cáo theo yêu cầu của Sở Kế hoạch & Đầu tư hoặc yêu cầu của Sở quản lý chuyên ngành theo mẫu quy định.

Điều 18. Chế độ khen thưởng, kỷ luật.

1.Các Sở, Ngành, UBND các huyện và thành phố Phan Thiết, các Nhà đầu tư nếu thực hiện tốt những nội dung quy định này sẽ được UBND Tỉnh khen thưởng theo quy định.

2.Cán bo, công chức Nhà nước trên địa bàn Tỉnh, trong quá trình thực hiện nếu cố tình gây khó khăn cho Nhà đầu tư làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19.

1. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND Huyện, Thành phố thuộc Tỉnh, các cơ quan có liên quan và các Nhà đầu tư trong nước có vốn đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung quy định này.

2. UBND Tỉnh giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì phối hợp với các Ngành, Huyện, Thành phố liên quan phố biến, công khai, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung của quy định này.

Điều 20.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành liên quan nghiên cứu tham mưu UBND Tỉnh điều chỉnh cho phù hợp theo quy định hiện hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 52/2002/QĐ-UBBT về lập, thẩm định chấp thuận và tổ chức thực hiện dự án đầu tư trong nước không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 52/2002/QĐ-UBBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/08/2002
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/08/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 14/05/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản