- 1Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 7Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 8Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 1764/QĐ-TTg năm 2023 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 513/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 21 tháng 03 năm 2024 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 117-KH/TU ngày 01/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông báo số 148-TB/BCSĐ ngày 15/3/2024 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 14/3/2024;
Căn cứ Nghị quyết số 62/NQ-HĐND ngày 13/12/2023 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Kế hoạch số 2/KH-UBND ngày 11/01/2024 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 40/TTr-STC ngày 19/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 của tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, cơ quan, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp có vốn nhà nước do UBND tỉnh là chủ sở hữu và các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số: 513/QĐ-UBND ngày 21/3/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi là: THTK, CLP) năm 2024 là thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cơ quan, đơn vị, tổ chức góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao đời sống Nhân dân, tạo nguồn cải cách tiền lương, kiểm soát lạm phát; tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mỗi người dân về THTK, CLP; hình thành nên thói quen tiết kiệm, nâng tầm “tính tiết kiệm” trở thành “văn hóa tiết kiệm” trong sinh hoạt và công tác.
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025.
b) THTK, CLP phải gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh Bắc Giang và việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về THTK, CLP. Các cấp ủy đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và xã hội; là văn hoá ứng xử của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mỗi người dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý.
c) Chương trình THTK, CLP cần tập trung vào chủ đề năm 2024 là: “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán”.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
Công tác THTK, CLP năm 2024 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2024; phấn đấu tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) đạt khoảng 14,5%;
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế đặc biệt là nợ đọng tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Dành nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt công tác công khai, minh bạch và yêu cầu THTK, CLP theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
c) Tập trung triển khai thực hiện giải ngân vốn đầu tư công, 3 chương trình mục tiêu quốc gia; ưu tiên đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án trọng điểm, các công trình cấp thiết và coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong năm 2024.
d) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản đảm bảo nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất.
đ) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, trong đó tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất; tập trung tìm giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2024, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua. Tiếp tục quán triệt và thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác quản lý thu, chi NSNN, chống thất thu. Cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, gắn với đẩy mạnh thực hiện tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả các khoản chi từ NSNN, tổ chức điều hành NSNN bám sát dự toán được duyệt và đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tránh thất thoát, lãng phí; thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, bảo đảm nguồn lực thực hiện các khoản chi cho con người, chính sách an sinh xã hội, những nhiệm vụ quan trọng.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW. Tiếp tục triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, từng bước giảm chi hỗ trợ từ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư từ NSNN bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ban Thường vụ quốc hội; thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng của tỉnh, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội nhanh, bền vững, dự án chuyển tiếp theo tiến độ; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại được bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật.
b) Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải ngân vốn, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Thực hiện nghiêm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thực hiện tạm ứng thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy định.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Khẩn trương rà soát các cơ sở nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại. Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố phấn đấu đến hết năm 2024 hoàn thành việc cập nhật, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng để xử lý những cơ sở nhà, đất dôi dư sau khi sắp xếp lại; đến hết năm 2025 hoàn thành việc xử lý các cơ sở nhà, đất dôi dư sau khi sắp xếp lại theo phương án xử lý, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính phải có phương án xử lý các trụ sở dôi dư sau khi sắp xếp lại. Những cơ sở nhà, đất chưa đủ điều kiện để xử lý do chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đang bỏ trống: các cơ quan, tổ chức, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tiếp tục quản lý, bảo quản tài sản, tránh để lấn chiếm, thất thoát, mất mát tài sản công. Trường hợp thực hiện sáp nhập, tổ chức lại thì pháp nhân mới (sau khi được sáp nhập, tổ chức lại) có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản và chịu trách nhiệm thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định. Các cơ quan được giao nhiệm vụ trong việc xử lý các cơ sở nhà, đất đang bị lấn chiếm, có tranh chấp khẩn trương triển khai và hoàn thành thực hiện công việc được giao theo thời gian yêu cầu tại Thông báo kết luận số 48/TB-UBND ngày 30/01/2024 của UBND tỉnh[1]. Các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện phải thực hiện nghiêm túc các cam kết đã hứa trước Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sắp xếp, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; thực hiện rà soát, xác định nhu cầu sử dụng của các đơn vị đảm bảo sử dụng đúng mục đích, nhu cầu thực tiễn.
b) Triển khai Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên:
a) Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế, nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu tối đa thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực đến môi trường.
b) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có giữa các ngành và các vùng liên huyện, các địa phương trên địa bàn tỉnh; sắp xếp không gian và phân bố nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội phải đồng bộ với quy hoạch cấp tỉnh, cấp vùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 59,60,61,62 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; người đại diện theo ủy quyền phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi, giám sát tình hình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến hiệu quả của vốn góp, kịp thời phát hiện các sai phạm phát sinh, tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả, nguy cơ mất vốn, báo cáo kịp thời chủ sở hữu.
b) Tập trung thực hiện các mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai…của doanh nghiệp nhà nước, thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; thực hiện tiết giảm chi phí quản lý.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân và doanh nghiệp.
b) Thực hiện tinh giản biên chế theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026. Xác định biên chế phải căn cứ vào điều kiện, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, địa phương gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm của cá nhân cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện hiệu quả Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP:
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP:
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND cấp xã, các hội đoàn thể tích cực phối hợp chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt kết quả.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên mục về thực hiện THTK,CLP để tuyên truyền định kỳ trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh vào khung giờ phù hợp, đảm bảo phát huy hiệu quả.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về thuế, phí...; thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế, chống thất thu; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, lợi dụng chính sách hoàn thuế.
Thực hiện cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Sắp xếp thứ tự ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, y tế dự phòng, bảo đảm các nhiệm vụ về an ninh - quốc phòng, các dịch vụ quan trọng thiết yếu.
Đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các địa phương.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công, thực hiện tiết kiệm ngay từ chủ trương đầu tư, trong lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình. Thống nhất trong quản lý về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công, minh bạch hóa quá trình kiểm soát thanh toán vốn, quản lý chặt chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong điều hành.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, cập nhật, quản lý thông tin tài sản công trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia. Hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thực hiện nghiêm Kết luận số 123-KL/BCSĐ ngày 25/9/2023 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về lãnh đạo, chỉ đạo công tác đấu thầu mua sắm tài sản phục vụ hoạt động thường xuyên và quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Thực hiện công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, rà soát các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện nghiêm Kết luận số 2061-KL/BCSĐ ngày 05/12/2023 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước, tái cơ cấu các doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản của nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động
Tiếp tục hoàn thành việc xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND cấp xã xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên, khoáng sản;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
b) Yêu cầu Thanh tra tỉnh trong công tác thanh tra các dự án, công trình đầu tư công phải kết hợp thanh tra việc THTK, CLP từ khâu đề xuất chủ trương đầu tư, lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình, xác định rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân để xảy ra lãng phí. Thanh tra tài chính trong quá trình thanh tra tại các đơn vị cần kết hợp công tác thanh tra việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
1. Căn cứ Chương trình này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh làm chủ sở hữu xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2024 của đơn vị mình chậm nhất sau 12 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP năm 2024 của tỉnh được ban hành. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội dung:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Hằng năm, thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình (định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền); đánh giá, chấm điểm kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên báo cáo kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm và báo cáo Bộ Tài chính.
Nội dung báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP theo Đề cương được ban hành theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP và các tiêu chí, phụ lục kèm theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
Đồng thời, để những nội dung của chương trình được triển khai đồng bộ, kịp thời đạt kết quả, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công của địa phương; tổng hợp kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, thẩm định, đấu thầu dự án và sử dụng vốn đầu tư XDCB của tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo kết quả triển khai các dự án quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội.
- Sở Tài chính: Tổng hợp báo cáo kết quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí nhà nước; công tác quản lý thu, chi NSNN; nợ đọng thuế; công tác thẩm định lựa chọn nhà thầu; công tác đấu thầu mua sắm tập trung; công tác thẩm định, thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trong đầu tư XDCB; việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn tỉnh; quản lý sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp; quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên trên địa bàn tỉnh; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Báo cáo kết quả THTK, CLP trong công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ phát triển rừng (diện tích trồng rừng tập trung; sản lượng khai thác gỗ; các Quyết định xử lý vi phạm trong khai thác, bảo vệ phát triển rừng); đánh giá công tác kiểm tra các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến và kinh doanh lâm sản và các hành vi vi phạm. Báo cáo, đánh giá việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
- Sở Nội vụ: Báo cáo kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh; kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế; công tác sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã; sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
- Sở Công thương: Báo cáo kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng chiến dịch giờ trái đất của toàn tỉnh.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Báo cáo kết quả THTK, CLP công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức lễ hội ở địa phương.
- Thanh tra tỉnh: Xây dựng kế hoạch thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP. Kế hoạch triển khai các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực; kết quả công tác thanh tra (số lượng các cuộc thanh tra, số vụ việc, các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra, phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, gây lãng phí trên địa bàn toàn tỉnh..).
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Báo cáo kết quả về công tác phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong xây dựng các chương trình, chuyên mục phổ biến, tuyên truyền THTK, CLP của tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chương trình chung, kịp thời xây dựng chương trình hành động cụ thể về THTK, CLP cụ thể cho địa phương mình. Bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc.
- Các doanh nghiệp nhà nước: Tổng hợp báo cáo kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP năm 2024 của các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Tài chính trước ngày 25/10/2024 để tổng hợp.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP năm 2024, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
[1] Thông báo số 48/TB-UBND ngày 30/01/2024 Kết luận của Phó chủ tịch UBND tỉnh Phan Thế Tuấn tại buổi làm việc về thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- 1Quyết định 324/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 453/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 518/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2024
- 4Quyết định 772/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2024
- 5Quyết định 1228/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 160/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2024 Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024
- 8Quyết định 426/QĐ-UBND Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 13Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 17Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Bắc Giang
- 18Quyết định 1764/QĐ-TTg năm 2023 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 324/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 20Quyết định 453/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- 21Quyết định 518/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2024
- 22Quyết định 772/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2024
- 23Quyết định 1228/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 tỉnh Thanh Hóa
- 24Quyết định 160/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 25Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2024 Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024
- 26Quyết định 426/QĐ-UBND Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Quyết định 513/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 513/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Lê Ánh Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết