Hệ thống pháp luật

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015”

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011 - 2015”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Hiệu trưởng Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các PTGĐ;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Lưu: VT, TCCB.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Lê Bạch Hồng

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-BHXH ngày 10 tháng 01 năm 2012)

I. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO

Công chức, viên chức đang công tác tại các đơn vị thuộc cơ quan BHXH Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngành trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT của Đảng và Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015

a) Đạt 100% công chức được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

b) Đạt 95% công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định.

c) Đạt 70% đến 80% công chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.

d) Hàng năm đưa khoảng 100 lượt công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước phát triển và đang phát triển theo chương trình đào tạo của Ngành và từ ngân sách Nhà nước.

e) Tỷ lệ viên chức đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kỹ năng nghề nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

III. NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

1. Đào tạo bồi dưỡng trong nước

a) Lý luận chính trị:

- Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh lãnh đạo, quản lý và các ngạch công chức, viên chức;

- Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; thường xuyên bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận cho đảng viên, công chức, viên chức theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.

b) Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ:

- Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho công chức, viên chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý;

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;

- Bồi dưỡng văn hóa công sở.

c) Kiến thức hội nhập.

d) Tin học, ngoại ngữ chuyên ngành.

e) Đào tạo trình độ sau đại học đối với công chức, viên chức trên cơ sở quy hoạch cán bộ.

2. Bồi dưỡng ở nước ngoài

a) Quản lý nhà nước về BHXH, BHYT; mô hình và kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp; đầu tư tài chính.

b) Xây dựng hệ thống tổ chức và phát triển nguồn nhân lực.

c) Hành chính công, dịch vụ công.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các đơn vị về chức năng, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị mình

a) Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết, các hội thảo chuyên đề để nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo các cấp về nhiệm vụ của công tác đào tạo, bồi dưỡng là trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành, xử lý công việc. Nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức về trách nhiệm học và tự học để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và khả năng hội nhập quốc tế của Ngành.

b) Chú trọng quan tâm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể hàng năm của Ngành, của đơn vị để đạt được mục tiêu chung đề ra.

2. Hoàn thiện các quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Ngành

a) Xây dựng và hoàn thiện quy chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng của Ngành.

b) Gắn chế độ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch với bồi dưỡng theo vị trí việc làm phù hợp với tình hình thực tiễn của Ngành và yêu cầu phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng của Ngành trong 5 năm tới.

c) Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị, đa dạng hóa mô hình đào tạo, bồi dưỡng nhưng phải đảm bảo mục tiêu chung của Ngành.

d) Xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ và đảm bảo tất cả công chức, viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu.

3. Đổi mới căn bản nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

a) Biên soạn mới các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn các ngạch công chức, viên chức bảo đảm không trùng lặp, có kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực tiễn; kiến thức tiêu chuẩn ngạch với kỹ năng theo vị trí việc làm.

b) Tổ chức biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản lý phù hợp với từng vị trí chức danh và các yêu cầu đặc thù của ngành BHXH; bảo đảm sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn.

4. Củng cố và tăng cường chất lượng hoạt động của Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH

a) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập của Trường nhằm đáp ứng quy mô và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành.

b) Xây dựng đội ngũ giảng viên với cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn. Tranh thủ huy động đội ngũ chuyên gia, giảng viên kiêm chức.

5. Bố trí các nguồn tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

Căn cứ đối tượng và nội dung chương trình đào tạo công chức, viên chức hàng năm cân đối đủ kinh phí để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch; tăng cường kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ngoài.

6. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng

a) Tăng cường hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

b) Thu hút các nguồn tài trợ cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành.

c) Chủ động đề xuất tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Ban Tổ chức cán bộ

a) Tham mưu xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng của Ngành trình Tổng Giám đốc phê duyệt.

b) Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch hàng năm của các đơn vị; tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện.

c) Tổ chức biên soạn tài liệu theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.

d) Xây dựng các cơ chế khuyến khích công chức, viên chức học tập, nâng cao trình độ và các chính sách để hỗ trợ công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng trình Tổng Giám đốc phê duyệt.

2. Ban Kế hoạch - Tài chính

a) Phân bổ kế hoạch kinh phí, xây dựng định mức chỉ tiêu hàng năm dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu, kinh phí.

b) Bố trí kinh phí đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH theo từng giai đoạn, nhằm đáp ứng quy mô và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.

3. Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội

a) Thường xuyên bám sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị để cập nhật các kiến thức mới, cải tiến nội dung chương trình, phương pháp đào tạo và biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với thực tiễn; phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ biên soạn chương trình quản lý nhà nước dành cho các ngạch công chức, viên chức của Ngành.

b) Rà soát, tăng cường chất lượng đội ngũ giảng viên, thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ và nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên. Tranh thủ huy động đội ngũ chuyên gia, giảng viên kiêm chức có trình độ học vấn cao và nhiều kinh nghiệm thực tế.

c) Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ để xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Ngành. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

d) Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo cán bộ, công chức, đặc biệt là ngoại ngữ.

4. Các đơn vị trực thuộc

Phối hợp tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, giảng dạy và biên soạn chương trình, giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ.

5. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Căn cứ các chỉ tiêu của Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức Ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011-2015 và thực trạng chất lượng, trình độ đội ngũ công chức, viên chức của đơn vị để xây dựng Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2011-2015 của đơn vị mình gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Tổ chức cán bộ) trước ngày 20/01/2012 để tổng hợp theo dõi việc triển khai. Kế hoạch phải nêu rõ các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cần đạt đến năm 2015.

b) Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015 của đơn vị, hàng năm Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể của năm gửi Ban Tổ chức cán bộ để tổng hợp theo dõi và gửi Ban Kế hoạch tài chính để làm cơ sở giao kế hoạch cấp kinh phí./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 51/QĐ-BHXH năm 2012 về “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công, viên chức của ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011 - 2015” do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 51/QĐ-BHXH
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/01/2012
  • Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
  • Người ký: Lê Bạch Hồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/01/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản