- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 3Nghị định 37/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 4Quyết định 58/2013/QĐ-TTg Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 28/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 42/2014/TT-BTC về Điều lệ mẫu áp dụng cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 46/2023/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/2/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08/4/2014 của Bộ Tài chính về việc Ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh khóa XV kỳ họp thứ 4 về việc thông qua Đề án Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Quyết định số 2728/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc tại Tờ trình số 137/TTr-HĐQL ngày 08/9/2014 và báo cáo kết quả thẩm định Văn bản của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 121/BC-STP ngày 29/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc (Chi tiết kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “V/v Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc" hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 28 /10/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 138/2007/NĐ-CP), Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2013/NĐ-CP) và Quyết định 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg).
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi là Quỹ).
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg.
3. “Vốn hoạt động” là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
4. “Đầu tư trực tiếp vào các dự án” là việc Quỹ sử dụng vốn hoạt động của mình để đầu tư vào các dự án; trong đó, Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
5. “Cho vay hợp vốn” là việc Quỹ và các tổ chức khác cùng cho vay vốn đầu tư một dự án, trong đó Quỹ hoặc một tổ chức khác đứng ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.
6. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Ban giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
7. Bảo lãnh tín dụng: Là cam kết bằng văn bản của Quỹ với tổ chức tín dụng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ số tiền đã được Quỹ trả thay.
8. Bên bảo lãnh: Là Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Bên nhận bảo lãnh: Là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.
10. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: Là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
11. Chứng thư bảo lãnh: Là cam kết đơn phương bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, phù hợp với quy định tại hợp đồng bảo lãnh.
Điều 3. Tên gọi, trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ
1. Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh được thành lập theo Quyết định số 2728/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
2. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Tên viết tắt tiếng Anh: VPDCGF
c) Tên giao dịch Tiếng Anh: Vinh Phuc province Development and credit guarantee Fund.
3. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Đường Trường Chinh - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Điện thoại, fax:
a) Điện thoại: 02113 722 838
b) Fax: 02113 722 882
5. Vốn điều lệ của Quỹ:
a) Quỹ được UBND tỉnh cấp vốn Điều lệ và bổ sung vốn Điều lệ theo Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV kỳ họp thứ 4 về việc thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Việc tăng vốn điều lệ do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
Điều 4. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc, thực hiện chức năng đầu tư phát triển, đầu tư tài chính và bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc.
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc, hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
1. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
b) Ban Kiểm soát: Trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên.
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban Giám đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các Phòng, Ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ do UBND tỉnh và Hội đồng quản lý quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
Điều 7. Hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của các tổ chức đó.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, bao gồm:
a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ; bố trí nguồn để cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ theo phương án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phê duyệt Điều lệ hoạt động của Quỹ hoặc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Ban hành danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương theo quy định.
đ) Quyết định mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ trong từng thời kỳ theo quy định.
e) Quyết định phê duyệt đầu tư đối với một dự án có mức đầu tư trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
g) Quyết định phê duyệt cho vay với một dự án có mức vốn cho vay trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ hoặc thời gian vay quá 15 năm.
h) Quyết định phê duyệt góp vốn đối với một doanh nghiệp có mức góp vốn trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
i) Quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ.
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
c) Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp vốn đối với trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
d) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
đ) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản lý và Ban Kiểm soát Quỹ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
e) Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc các chức danh khác theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh.
g) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn.
h) Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ.
i) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
k) Chấp thuận báo cáo tài chính và quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ.
l) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất UBND tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ đối với các dự án quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho Quỹ đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP. Cụ thể:
a) Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
a.1) Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
a.2) Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định của pháp luật.
a.3) Các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.
b) Quỹ không được huy động vốn ngắn hạn.
c) Tổng mức vốn huy động theo các hình thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.
d) Trường hợp huy động vốn cho ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
e) Nội dung hoạt động huy động vốn cụ thể được thực hiện theo Quy chế huy động vốn do Hội đồng quản lý ban hành và Quy trình nghiệp vụ huy động vốn do Giám đốc ban hành.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh do UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP. Cụ thể:
a) Đối tượng đầu tư trực tiếp:
a.1) Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành theo quy định.
a.2) Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 37/2013/NĐ-CP), hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, UBND tỉnh ban hành danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh.
a.3) Căn cứ vào danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh đã được ban hành, Quỹ lựa chọn, thẩm định và quyết định đầu tư trực tiếp vào các dự án cụ thể nếu đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định.
b) Điều kiện đầu tư:
b.1) Dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
b.2) Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
c) Phương thức đầu tư:
c.1) Quỹ có thể thực hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp tại Điều lệ này.
c.2) Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
d) Hình thức đầu tư:
d.1) Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:
d.1.1) Đầu tư theo các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức đầu tư trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đầu tư.
d.1.2) Tìm kiếm dự án, thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển nhượng lại dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư.
d.2) Việc đầu tư của Quỹ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
đ) Giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế có quy định về giới hạn đầu tư trực tiếp khác với quy định này thì thực hiện theo các quy định tại thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
e) Thẩm quyền quyết định đầu tư:
e.1) Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
e.2) Mức vốn đầu tư đối với một dự án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
g) Nội dung hoạt động đầu tư trực tiếp cụ thể được thực hiện theo Quy chế đầu tư trực tiếp do Hội đồng quản lý ban hành và Quy trình nghiệp vụ đầu tư trực tiếp do Giám đốc ban hành.
3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho vay, cho vay hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh do UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP. Cụ thể:
a) Đối tượng cho vay:
a.1) Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành theo quy định.
a.2) Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 37/2013/NĐ-CP), hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, UBND tỉnh ban hành Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh.
a.3) Căn cứ vào danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh đã được ban hành, Quỹ lựa chọn, thẩm định và quyết định cho vay các dự án cụ thể nếu đáp ứng các điều kiện cho vay theo quy định.
b) Điều kiện cho vay:
Quỹ chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
b.1) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
b.2) Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ.
b.3) Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
b.4) Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
c) Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm, UBND tỉnh quyết định.
d) Lãi suất cho vay:
d.1) Lãi suất cho vay của Quỹ được xác định theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động bình quân của các nguồn vốn huy động, đảm bảo bù đắp phí quản lý, các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay của Quỹ và bảo toàn, phát triển nguồn vốn chủ hữu.
d.2) Hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất theo quy định trên, Giám đốc Quỹ tính toán, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và báo cáo UBND tỉnh ra quyết định ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ.
d.3) Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay đối với từng dự án cụ thể, nhưng không được thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu do UBND tỉnh quyết định theo quy định.
d.4) Trường hợp UBND tỉnh quyết định cho vay dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy định với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu đã được quy định, UBND tỉnh chịu trách nhiệm cấp bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất chỉ định cho vay đối với dự án đó.
d.5) Trường hợp UBND tỉnh quyết định chương trình hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với một dự án cụ thể thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
d.5.1) Đối tượng được nhận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là chủ đầu tư vào dự án thuộc Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh theo quy định.
d.5.2) UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án cụ thể, trong đó phải quy định rõ: Đối tượng được nhận hỗ trợ; phương thức, thời điểm và mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ trong việc thẩm định dự án và giải ngân hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; nghĩa vụ, trách nhiệm của đối tượng được nhận hỗ trợ và của các bên có liên quan khác.
d.5.3) UBND tỉnh có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ theo quy định, đảm bảo không ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
d.6) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định đã được ban hành thì thực hiện theo các quy định tại thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
d.7) Lãi suất cho vay vốn đối với từng phương án, dự án được xác định không thay đổi trong suốt thời gian vay vốn. Trường hợp đặc biệt, do UBND tỉnh xem xét quyết định.
d.8) Lãi suất cho vay lại đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
d.9) Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.
đ) Giới hạn cho vay:
đ.1) Giới hạn cho vay đối với một dự án không được vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện và không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của dự án. Trường hợp Quỹ thực hiện đồng thời đầu tư trực tiếp và cho vay đối với một dự án thì tổng giới hạn đầu tư trực tiếp và cho vay không được vượt quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
đ.2) Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng của Quỹ không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
đ.3) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế có quy định về giới hạn cho vay khác với quy định này thì thực hiện theo các quy định tại thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
e) Thẩm quyền quyết định cho vay đầu tư:
e.1) Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
e.2) Mức vốn cho vay đối với một dự án đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
g) Bảo đảm tiền vay:
Căn cứ vào đặc điểm của từng phương án, dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau:
g.1) Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư.
g.2) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay.
g.3) Bảo lãnh của bên thứ ba.
g.4) Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
g.5) Trường hợp đặc biệt, cho vay không có tài sản bảo đảm do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
h) Hợp vốn cho vay:
h.1) Quỹ được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với các Quỹ đầu tư phát triển địa phương khác, tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án.
h.2) Trường hợp thực hiện cho vay hợp vốn đối với dự án không thuộc địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ hoạt động thì việc cho vay hợp vốn phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
h.2.1) Dự án phải thuộc Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh theo quy định.
h.2.2) Dự án có tính chất hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội liên vùng, bao gồm cả địa phương nơi Quỹ hoạt động.
h.2.3) Được Chủ tịch UBND cấp tỉnh của Quỹ đầu tư phát triển địa phương cho vay hợp vốn ở ngoài địa bàn tỉnh, thành phố chấp thuận.
h.2.4) Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng với các điều kiện, điều khoản tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
h.2.5) Lãi suất cho vay hợp vốn do các Quỹ đầu tư phát triển cho vay hợp vốn tự quyết định, được thể hiện trong hợp đồng và phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu của từng Quỹ theo quy định.
i) Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
k) Xử lý rủi ro, thẩm quyền xử lý:
k.1) Rủi ro xảy ra cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
k.1.1) Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xoá, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ.
k.1.2) Trường hợp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
k.1.2.1) Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ.
k.1.2.2) Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
k.1.2.3) Được xem xét, xoá nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
k.2) Thẩm quyền xử lý rủi ro
k.2.1) Cấp nào quyết định cho vay thì quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của khoản vay.
k.2.2) Hội đồng quản lý quyết định việc xoá nợ lãi.
k.2.3) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ gốc; trường hợp xoá nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh cấp bổ sung vốn cho Quỹ.
k.2.4) Việc xử lý rủi ro được thực hiện theo quy chế trích lập dự phòng và xử lý rủi ro do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
l) Nội dung hoạt động cho vay cụ thể được thực hiện theo Quy chế cho vay đầu tư do Hội đồng quản lý ban hành và Quy trình nghiệp vụ cho vay đầu tư do Giám đốc ban hành.
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp:
a) Hình thức góp vốn:
Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
Trường hợp góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế khác do UBND tỉnh quyết định.
b) Thẩm quyền quyết định góp vốn:
b.1) Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
b.2) Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
c) Giới hạn góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
d) Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
e) Nội dung hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp cụ thể được thực hiện theo Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp do Hội đồng quản lý ban hành và Quy trình nghiệp vụ góp vốn thành lập doanh nghiệp do Giám đốc ban hành.
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP. Cụ thể:
a.1) Quỹ được nhận uỷ thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
a.2) Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của quỹ phát triển nhà ở, quỹ phát triển đất, quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và các quỹ tài chính địa phương khác do UBND tỉnh thành lập. Việc ủy thác cho Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
a.3) Quỹ được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của UBND tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
a.4) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
b) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP. Cụ thể:
b.1) Quỹ được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức nhận uỷ thác.
b.2) Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách địa phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của UBND tỉnh.
7. Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quỹ là một tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chức năng bảo lãnh tín dụng cho các đối tượng theo quy định, cụ thể như sau:
a) Đối tượng được bảo lãnh tín dụng:
Đối tượng được Quỹ cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
b) Điều kiện được bảo lãnh tín dụng:
Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại điểm a) Khoản này chỉ được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh khi hội đủ các điều kiện sau:
b.1) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định.
b.2) Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.
b.3) Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
b.4) Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
c) Phạm vi bảo lãnh:
c.1) Quỹ có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.
c.2) Bảo lãnh của Quỹ bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh.
d) Thời hạn bảo lãnh tín dụng:
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và tổ chức tín dụng.
đ) Giới hạn bảo lãnh tín dụng:
đ.1) Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ dành cho hoạt động bảo lãnh tín dụng.
đ.2) Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ cho các bên được bảo lãnh tối đa không được vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ dành cho hoạt động bảo lãnh tín dụng.
e) Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng:
e.1) Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm:
e.1.1) Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng được nộp cho Quỹ cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng.
e.1.2) Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
e.2) Mức thu phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Quỹ theo từng thời kỳ.
g) Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng:
g.1) Đơn xin bảo lãnh tín dụng của bên được bảo lãnh;
g.2) Các văn bản, tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại điểm b) Khoản này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ.
g.3) Bên được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động bảo lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp cho Quỹ.
h) Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng:
h.1) Quỹ có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của các tài liệu, tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến, tùy theo từng dự án, phương án Quỹ có thể phối hợp với tổ chức tín dụng thẩm định hồ sơ đề nghị vay và bảo lãnh của khách hàng.
h.2) Quỹ có trách nhiệm xây dựng quy trình thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng.
h.3) Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, Quỹ phải hoàn thành xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa Quỹ, tổ chức tín dụng và bên được bảo lãnh hoặc giữa Quỹ với bên được bảo lãnh, sau đó phát hành chứng thư bảo lãnh. Trường hợp từ chối không cấp bảo lãnh tín dụng, Quỹ phải thông báo và nêu rõ lý do không chấp thuận cho bên được bảo lãnh.
i) Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn:
Bên được bảo lãnh phải sử dụng tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của mình mà pháp luật không cấm giao dịch để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn tại Quỹ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
k) Thực hiện cam kết bảo lãnh:
k.1) Khi đến hạn bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh lãnh phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
k.2) Bên nhận bảo lãnh có trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, khởi kiện, phát mại tài sản); trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ, bên nhận bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản cho Quỹ.
k.3) Sau khi nhận được thông báo, Quỹ thẩm tra lại tình hình trả nợ, các bằng chứng mà bên nhận bảo lãnh đã thực hiện trong việc thu hồi nợ, trên cơ sở đó xem xét quyết định việc thực hiện trả nợ cho bên nhận bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh theo phần nghĩa vụ cam kết bảo lãnh của mình.
k.4) Quỹ được từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp:
k.4.1) Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.
k.4.2) Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra giám sát không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
k.4.3) Vi phạm thỏa thuận cam kết giữa các bên.
l) Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh:
l.1) Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả Quỹ số tiền Quỹ đã trả thay cho bên được bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Quỹ yêu cầu bên được bảo lãnh nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn thông thường các ngân hàng thương mại trên địa bàn đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn tương ứng.
l.2) Trường hợp bên được bảo lãnh không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ đã trả thay hoặc Quỹ có quyền yêu cầu lên Tòa án kinh tế thực hiện các thủ tục phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh ra Tòa án theo quy định của pháp luật hiện hành.
m) Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn:
Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của Quỹ chấm dứt trong các trường hợp sau:
m.1) Bên được bảo lãnh đã thực hiện trả nợ đầy đủ đối với Quỹ.
m.2) Quỹ đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh hoặc chứng thư bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh.
m.3) Việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên quan.
m.4) Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh vay vốn đã hết.
m.5) Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho Quỹ hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật.
m.6) Theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
n) Xử lý rủi ro bảo lãnh:
Việc xử lý rủi ro được thực hiện theo quy chế trích lập dự phòng và xử lý rủi ro do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
o) Nội dung hoạt động bảo lãnh tín dụng cụ thể được thực hiện theo Quy chế bảo lãnh tín dụng do Hội đồng quản lý ban hành và Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng do Giám đốc ban hành.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhưng không trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 10 Điều lệ này.
b) Quản lý sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
c) Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.
d) Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được UBND tỉnh ủy quyền cho Hội đồng quản lý phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
e) Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
h) Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
i) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hoặc các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế có liên quan.
b) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của UBND tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
c) Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hạn đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
d) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao, vốn huy động, khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg và Điều lệ này.
đ) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP để đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư, cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án, góp vốn thành lập doanh nghiệp, ủy thác và nhận ủy thác. Trường hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh thì UBND tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP) để bảo đảm nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
e) Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn; được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư.
g) Được yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định bảo lãnh tín dụng, cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án.
h) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền vay.
i) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình hình tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn vay qua bảo lãnh tín dụng, cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
k) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
l) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu tư vốn, bảo lãnh tín dụng, cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
m) Đề nghị tổ chức tín dụng chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
n) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
o) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
p) Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
q) Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan trích tài khoản của khách hàng tại các tổ chức, cá nhân đó không phân biệt tính chất nguồn gốc khoản thu để thu hồi nợ.
r) Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
s) Được nhận chính tài sản bảo đảm của các bên bảo đảm để thay thế cho nghĩa vụ của bên bảo đảm. Đồng thời được quyền khai thác, sử dụng, chuyển nhượng, bán các tài sản đó để thu hồi vốn.
t) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo đúng pháp luật Việt Nam.
u) Được thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của UBND tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa năm (05) người. Căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, UBND tỉnh quyết định số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý (sau đây gọi chung là thành viên Hội đồng quản lý). Chủ tịch Hội đồng quản lý do một đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm, Phó chủ tịch Hội đồng quản lý - Giám đốc Quỹ là thành viên chuyên trách; thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo Sở tài chính, Sở kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc.
Phó chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ, các thành viên khác của Hội đồng quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình UBND tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm quyền.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
3. Ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ; phê duyệt quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ. Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động vốn; Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ.
4. Trình UBND tỉnh ban hành quyết định về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
5. Trình UBND tỉnh ban hành Danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
6. Quyết định xóa nợ lãi cho vay đầu tư; trình UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
7. Trình UBND tỉnh phê duyệt phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ, phương án biên chế của Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
8. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
9. Trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các Phòng, Ban Nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
10. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
11. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
12. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.
13. Trình UBND tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
14. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
15. Trong quá trình Quỹ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể mà có phát sinh khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền, do chưa có quy định hoặc quy định không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế thì Hội đồng quản lý được xem xét giải quyết cho phù hợp, đảm bảo điều kiện hoạt động tốt nhất cho Quỹ. Trường hợp phát sinh vướng mắc, Hội đồng quản lý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh nhưng không được trái với quy định của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg và các quyết định thay thế, sửa đổi, bổ sung có liên quan.
Điều 14. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị.
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật.
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
đ) Không có người liên quan giữ chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban Kiểm soát, thủ quỹ tại Quỹ.
e) Không phải là người liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý.
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án.
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định của UBND tỉnh, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật.
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
e) Nghỉ hưu.
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ tiếp nhận vốn điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 13 của Điều lệ này.
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về các nhiệm vụ được ủy quyền.
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của UBND tỉnh.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng quản lý Quỹ; thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
c) Yêu cầu Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người được yêu cầu phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, Quyết định của UBND tỉnh trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và UBND tỉnh.
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 16. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý phải được Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý, Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian chưa có quyết định của UBND tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 17. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
1. Ban kiểm soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý và UBND tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của UBND tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát có tối đa không quá ba (03) thành viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban Kiểm soát. Số lượng thành viên Ban kiểm soát và chế độ làm việc (chuyên trách hoặc không chuyên trách) do UBND tỉnh quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là năm (05) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm thông báo với UBND tỉnh, đồng thời đề nghị Hội đồng quản lý, Chủ tịch hội đồng quản lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu quả nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ.
b) Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý.
c) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không tham gia biểu quyết.
đ) Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh giao.
2. Ban kiểm soát có các quyền hạn sau đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính của Quỹ.
b) Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng quản lý, họp Ban Giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban Kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát. Quỹ phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
d) Trưởng Ban kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm hại đến hoạt động của Quỹ.
đ) Thành viên Ban kiểm soát được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của Hội đồng quản lý và của pháp luật. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Ban kiểm soát có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và các Quyết định, Nghị quyết của UBND tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ và UBND tỉnh.
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho UBND tỉnh về hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định.
đ) Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về việc có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ; về việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để báo cáo sai sự thật gây ảnh hưởng đến uy tín, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân.
e) Các nghĩa vụ khác theo các quy định của UBND tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 20. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét trình UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát sau khi có ý kiến của Giám đốc Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban kiểm soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này.
d) Có trình độ đại học trở lên về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng, có đạo đức nghề nghiệp và có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm công tác.
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Có trình độ đại học trở lên trong các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này.
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát.
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án.
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm nghiêm trọng các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật.
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
e) Nghỉ hưu.
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
1. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Quỹ và các Nghị quyết, Quyết định của UBND tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại viễn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước; đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt, quản lý điều hành các hoạt động của Quỹ theo pháp luật của Nhà nước, theo đúng Điều lệ này và các quyết định của Hội đồng quản lý, các quy định khác có liên quan.
3. Xây dựng, trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, ban hành các văn bản về: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; Quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật... áp dụng chung cho toàn Quỹ.
4. Ban hành theo thẩm quyền các quy chế, quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm quyền.
6. Đề nghị Hội đồng quản lý trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ; thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, phó các phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống.
7. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước UBND tỉnh và Hội đồng quản lý; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ.
8. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý, UBND tỉnh và Bộ Tài chính; báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các nội dung hoạt động của Quỹ.
9. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
10. Ban hành các văn bản, nội quy, quy chế làm việc để làm căn cứ triển khai thực hiện.
11. Trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, báo động, sự cố…) được quyền áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay Hội đồng quản lý và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
12. Ký các văn bản, hợp đồng, chứng thư của Quỹ trong công tác đối nội, đối ngoại theo quy định của pháp luật.
13. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 13 Điều lệ này.
14. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
15. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg và Điều lệ này
Điều 23. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội đồng quản lý do UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này.
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng.
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống các Nghị quyết, Quyết định của UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ luật.
d) Không trung thực trong thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác.
đ) Báo cáo không trung thực tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ.
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án.
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
i) Nghỉ hưu.
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Mục 4. PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 25. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc:
a) Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc giao phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
b) Tiêu chuẩn của Phó Giám đốc Quỹ phải có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng, đồng thời phải có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên quan.
4. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc và Kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
1. Các Phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ và người lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Lãnh đạo các Phòng nghiệp vụ phải có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng và đầu tư.
5. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thực tế, việc tăng giảm tổng số lao động hàng năm của Quỹ do Hội đồng quản lý quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc.
Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động do Hội đồng quản lý phê duyệt.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
1. Về chế độ tài chính chung cho Quỹ thực hiện theo Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và theo Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/02/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế có liên quan.
a) Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
b) Khoản trích dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
c) Cơ chế tiền lương, tiền thưởng và xếp hạng doanh nghiệp của Quỹ thực hiện theo quy định áp dụng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn. Việc xếp hạng Quỹ theo tiêu chuẩn xếp hạng đối với nhóm công ty tài chính.
d) Quỹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Kết quả hoạt động của Quỹ là khoản chênh lệch giữa tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả hợp lý, hợp lệ. Trường hợp tổng doanh thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự sau:
- Bù đắp các khoản lỗ luỹ kế đến thời điểm quyết toán;
- Trừ các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ sau khi trừ đi phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ dự phòng tài chính bằng 25% vốn điều lệ thực có của Quỹ thì không trích nữa;
- Phần chênh lệch sau khi đã trừ các khoản quy định nêu trên tại điểm đ khoản 5 Điều này được trích theo thứ tự sau:
+ Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển;
+ Trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành theo kết quả xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ, mức trích cụ thể như sau:
Quỹ xếp loại A được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện của Ban quản lý điều hành Quỹ;
Quỹ xếp loại B được trích tối đa không quá 01 tháng lương thực hiện của Ban quản lý điều hành Quỹ;
Quỹ xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành;
Quỹ áp dụng phương pháp xác định tháng lương thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
+ Trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện. Mức trích cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
+ Phần chênh lệch còn lại được bổ sung vào Quỹ.
2. Về một số quy định cụ thể của chế độ tài chính đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế có liên quan.
3. Chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp và phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành.
Điều 29. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ kế toán, cơ chế quản lý tài chính, chế độ báo cáo đối với Quỹ thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 31. Tổ chức lại, giải thể Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt
Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, báo cáo theo chế độ quy định. Trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất UBND tỉnh quyết định. Trong thời gian chưa được sửa đổi, bổ sung Điều lệ thì Quỹ thực hiện theo các văn bản pháp luật điều chỉnh có liên quan đến hoạt động đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng.
- 1Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá Kiểm soát viên của Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Quỹ Đầu tư phát triển thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 3089/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai
- 5Quyết định 64/2014/QĐ-UBND về khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2012 về điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 1072/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Quyết định 46/2023/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Phúc
- 12Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 46/2023/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 4Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 5Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Nghị định 37/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 7Quyết định 58/2013/QĐ-TTg Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 28/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 42/2014/TT-BTC về Điều lệ mẫu áp dụng cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá Kiểm soát viên của Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Quỹ Đầu tư phát triển thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 3089/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai
- 12Quyết định 64/2014/QĐ-UBND về khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Long
- 14Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2012 về điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau
- 15Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 1072/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 51/2014/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 51/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Lê Duy Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2014
- Ngày hết hiệu lực: 10/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực