ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 501/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 19 tháng 04 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn và phân công phụ trách các cụm, khối thi đua đối với thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 237/SNV-TĐKT ngày 04 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG
Điều 3. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm lãnh đạo các hoạt động của Hội đồng; quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các kỳ họp của Hội đồng; phân công các thành viên Hội đồng phụ trách, theo dõi các khối hoặc cụm thi đua; chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua; ký các văn bản họp Hội đồng, văn bản hiệp y đề nghị khen thưởng cấp nhà nước đối với các tập thể, cá nhân theo quy định.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
a) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
- Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng, giải quyết những công việc liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền.
- Tham mưu ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, các kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cụm, khối thi đua, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
- Căn cứ quy định của pháp luật và hướng dẫn của cấp trên, tham mưu thành lập các khối, cụm thi đua của tỉnh và hướng dẫn cách thức tổ chức, hoạt động.
- Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến hiệp y đối với tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn đề nghị khen thưởng cấp nhà nước.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp của Hội đồng.
- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, ủy quyền; ký thay Chủ tịch ban hành các văn bản của Hội đồng về chuyên môn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng.
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch UBMTTQ tỉnh kiêm nhiệm có nhiệm vụ:
- Giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo các phong trào thi đua trong các tổ chức thành viên của Mặt trận.
- Tham gia, đóng góp ý kiến cho các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phong trào thi đua của khối được giao phụ trách.
- Tham gia các cuộc họp của Hội đồng và thực hiện chương trình công tác do Hội đồng đề ra.
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
c) Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh kiêm nhiệm có nhiệm vụ:
- Giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo các phong trào thi đua trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn.
- Tham gia, đóng góp ý kiến cho các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phong trào thi đua của khối thi đua được giao phụ trách.
- Tham gia các cuộc họp của Hội đồng và thực hiện chương trình công tác do Hội đồng đề ra.
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Các Ủy viên Hội đồng
- Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua và các hoạt động của khối, cụm thi đua được phân công phụ trách.
- Tham gia, đóng góp ý kiến cho các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
- Tham gia các cuộc họp của Hội đồng và thực hiện chương trình công tác do Hội đồng đề ra.
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
4. Ủy viên Hội đồng là Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo cơ quan Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Hội đồng.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các cụm, khối thi đua, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tham gia các cuộc họp của Hội đồng và báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ khen thưởng trước Hội đồng.
- Thư ký các kỳ họp của Hội đồng; ký thông báo kết quả họp Hội đồng và các văn bản của cơ quan thường trực Hội đồng xin ý kiến các thành viên Hội đồng về các vấn đề liên quan đến công tác khen thưởng khi Hội đồng không tổ chức họp được.
- Thực hiện các công việc khác khi Hội đồng phân công.
Điều 4. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng có nhiệm vụ:
1. Dự thảo các kế hoạch, chương trình công tác của Hội đồng; chuẩn bị nội dung, chương trình phục vụ các cuộc họp của Hội đồng.
2. Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trình Hội đồng.
3. Phục vụ các kỳ họp Hội đồng:
a) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho kỳ họp.
b) Ghi tổng hợp ý kiến các thành viên, kết luận của Chủ tịch Hội đồng tại các cuộc họp của Hội đồng.
c) Giúp Hội đồng thực hiện kiểm phiếu kết quả bình bầu danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
4. Tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trình cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng.
5. Tổ chức triển khai thực hiện các kết luận của Hội đồng, giải quyết những công việc nghiệp vụ của Hội đồng; xử lý các thông tin, kiến nghị về thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Tham mưu cho Hội đồng: Tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tổ chức kiểm tra các cụm, khối thi đua và các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng.
8. Dự thảo các báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng trình các cấp có thẩm quyền.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng phân công.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5. Chế độ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập thể, thảo luận dân chủ, quyết định theo đa số thông qua các cuộc họp Hội đồng (trừ các trường hợp thông qua các danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định). Các cuộc họp Hội đồng được tổ chức phải có ít nhất là 80% số thành viên tham dự. Trường hợp vắng mặt không thể dự họp, thành viên phải báo trước cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng biết trước 01 ngày; nếu cử cấp phó dự họp thay, phải được sự đồng ý của Chủ tịch. Trường hợp phải bỏ phiếu bình xét các danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng mà Hội đồng không tổ chức họp được, cơ quan thường trực của Hội đồng tổ chức lấy ý kiến các thành viên bằng phiếu bầu (áp dụng cả đối với trường hợp thành viên vắng mặt tại kỳ họp của Hội đồng).
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình cuộc họp và gửi cho các thành viên Hội đồng trước kỳ họp là 03 ngày (trừ họp bất thường).
3. Các thành viên Hội đồng nếu chuyển công tác hoặc nghỉ hưu thì thôi làm thành viên Hội đồng và chuyển giao nhiệm vụ cho người đảm nhiệm chức danh kế tiếp; trường hợp chưa có người thay thế, người được giao phụ trách đơn vị thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng.
Điều 6. Các kỳ họp của Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ một năm 2 lần (quý I, quý III) để:
a) Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng và tình hình thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng toàn tỉnh; giải quyết những vấn đề quan trọng trong công tác thi đua khen thưởng và định ra phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
b) Xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
2. Trường hợp cần thiết, Hội đồng họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Điều 7. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Các thành viên Hội đồng thực hiện kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức kinh tế trong tỉnh (theo phân công của Hội đồng).
Điều 8. Quan hệ với Hội đồng Thi đua- Khen thưởng các cấp
- Chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với Hội đồng Thi đua- Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Báo cáo công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương khi có yêu cầu.
Điều 9. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Kinh phí phục vụ các hoạt động của Hội đồng được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh; nội dung chi thực hiện theo quy định hiện hành.
Các thành viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này./.
- 1Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 435/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 2266/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 2266/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 501/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực