THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2000/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2000 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Định hướng phát triển cấp nước đô thị Quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (Tờ trình số 31/TT-UB ngày 08 tháng 6 năm 1999) và của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (Tờ trình số 43/TTr-BXD tháng 12 năm 1999).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cấp nước thành phố Hà Nội đến năm 2010 và Định hướng phát triển đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
Đánh giá đúng thực trạng để quy hoạch hệ thống cấp nước thành phố Hà Nội đến năm 2010 và Định hướng phát triển đến năm 2020 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố qua từng giai đoạn, phù hợp với Định hướng phát triển cấp nước đô thị Quốc gia đến năm 2020 và điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020: làm cơ sở cho công tác chuẩn bị đầu tư cải tạo và phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn thành phố.
2. Quy hoạch và định hướng phát triển hệ thống cấp nước:
2.1. Giai đoạn quy hoạch:
Quy hoạch hệ thống cấp nước thành phố Hà Nội lập cho giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010 trên cơ sở Định hướng phát triển đến năm 2020; trong đó quy hoạch đợt đầu đến năm 2005.
2.2. Quy hoạch nguồn nước:
Nguồn nước thô cấp cho hệ thống cấp nước Hà Nội được sử dụng nguồn nước dưới đất và nguồn nước mặt.
- Nguồn nước dưới đất:
* Phía Nam sông Hồng: Tổng công suất khai thác nước dưới đất đến năm 2010 không quá 700.000 m3/ngày, kể cả các trạm cấp nước riêng lẻ.
* Phía Bắc sông Hồng: Tổng công suất khai thác khoảng 142.000 m3/ngày. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất khu vực phía Bắc sông Hồng cần được khảo sát đánh giá thêm.
- Nguồn nước mặt:
* Đến năm 2010 khai thác nguồn nước mặt của sông Hồng hoặc sông Đà khoảng 500.000 m3/ngày.
* Khi lập các dự án đầu tư, cần nghiên cứu cụ thể các phương án kinh tế - kỹ thuật và đánh giá tác động môi trường để so sánh chọn nguồn nước mặt sông Hồng hay sông Đà.
2.3. Chỉ tiêu cấp nước:
* Tiêu chuẩn nước sinh hoạt và tỷ lệ dân số được cấp nước phù hợp với Định hướng phát triển cấp nước đô thị Quốc gia đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
* Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: Đến năm 2005 là 160 lít/người/ngày; đến năm 2010 là 170 lít/người/ngày và đến năm 2020 là 190 lít/ người/ngày.
* Nhu cầu cấp nước sinh hoạt: Đến năm 2005 khoảng 852.000 m3/ngày; đến năm 2010 khoảng 1.046.000 m3/ngày và đến năm 2020 khoảng 1.419.000 m3/ngày.
* Chỉ tiêu giảm lượng thất thoát, thất thu tiền nước: Đến năm 2005 còn 45%; đến năm 2010 còn 30% và đến năm 2020 còn 20-25%.
2.4. Công nghệ xử lý nước:
* Đối với các nhà máy xử lý nước dưới đất: áp dụng công nghệ truyền thống kết hợp công nghệ tiên tiến và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Đối với các nhà máy xử lý nước mặt: áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, có tính đến điều kiện thực tế của nước ta.
2.5. Mạng lưới cấp nước:
* Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hoàn chỉnh mạng đường ống cấp nước; cần ưu tiên đối với khu vực trung tâm thành phố. Nối mạng giữa hai bờ sông Hồng để tận dụng hết công suất của các nhà máy nước đã có và để hỗ trợ lẫn nhau khi có sự cố.
* Phân chia mạng lưới cho từng xí nghiệp kinh doanh nước cấp quận quản lý, chỉ để chung nhau phần mạng lưới đường ống truyền dẫn nhằm vận hành có hiệu quả mạng lưới cấp nước toàn thành phố.
2.6. Cấp nước nông thôn:
* Nước sạch phục vụ các vùng nông thôn không cấp từ mạng tập trung của thành phố, cần kết hợp với Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 237/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 và các chương trình lồng ghép khác. Đến năm 2010 đầu tư xây dựng 60 trạm cấp nước nông thôn, mỗi trạm có công suất từ 500 đến 1800 m3/ngày đêm, tùy theo dân số của mỗi xã.
2.7. Quy hoạch đợt đầu 2000 - 2005: - Thực hiện chương trình chống thất thoát, thất thu tiền nước; triển khai dự án cải tạo mạng lưới hiện có, bảo đảm bố trí mạng lưới hợp lý, lắp đặt đồng hồ đo nước cho 100% khách hàng.
* Cải tạo nâng cấp các nhà máy nước Ngô Sỹ Liên, Mai Dịch, Hạ Đình, Tương Mai, Pháp Vân để bảo đảm chất lượng và đạt tổng công suất thiết kế khoảng 180.000 m3/ngày.
* Xây dựng nhà máy nước Bắc Thăng Long khai thác nước dưới đất với công suất 50.000 m3/ngày; cần xem xét khả năng tiêu thụ nước để phân kỳ đầu tư theo nhu cầu thực tế.
* Nghiên cứu để đầu tư xây dựng một nhà máy sử dụng nguồn nước mặt, dự kiến hoàn thành vào năm 2005 với công suất đợt đầu là 150.000 m3/ngày.
* Lập dự án mở rộng nhà máy nước Cáo Đỉnh lên công suất 60.000 m3/ngày và dự án mở rộng nhà máy nước Nam Dư lên 60.000 m3/ngày.
* Xây dựng hệ thống cấp nước nông thôn cho 20 xã từ năm 2000 đến năm 2002 và cho 20 xã tiếp theo từ năm 2003 đến năm 2005; phối hợp với kế hoạch thực hiện của Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
2.8. Quy hoạch giai đoạn 2005 - 2010: - Nâng công suất nhà máy nước Gia Lâm lên 60.000 m3/ngày.
* Mở rộng nhà máy sử dụng nguồn nước mặt, nâng công suất thêm 300.000 m3/ngày.
* Xây dựng hệ thống cấp nước nông thôn cho 20 xã.
Nguồn vốn: Huy động của các công ty kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố, vốn vay, vốn ODA, huy động đầu tư theo hình thức BOT, ngân sách nhà nước và huy động của nhân dân.
* Phương thức huy động nguồn lực: Thực hiện theo Định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
* Triển khai thực hiện Luật Tài nguyên nước nhằm quản lý và bảo vệ an toàn, bền vững nguồn nước dưới đất và nước mặt của thành phố, nghiêm cấm và có biện pháp xử lý nghiêm việc khai thác, sử dụng nguồn nước khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước; - Cải tiến hệ thống tổ chức hợp lý, nâng cao năng lực của các công ty kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố để điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sớm chuyển các công ty này thành doanh nghiệp hoạt động công ích theo Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ;
* Từng bước thực hiện giá nước mới theo nguyên tắc: Giá nước phải bảo đảm chi phí và hoàn trả vốn vay; tạo tiền đề để các công ty kinh doanh nước sạch có thể tự chủ về tài chính; - Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được phê duyệt.
* Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư theo Quy hoạch hệ thống cấp nước thành phố Hà Nội.
* Bộ Xây dựng có trách nhiệm xem xét kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch hệ thống cấp nước phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020; hướng dẫn việc lập dự án, xây dựng các công trình cấp nước và công tác quản lý, nghiệp vụ kỹ thuật cấp nước.
* Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quản lý trữ lượng và chất lượng nguồn nước mặt và nước dưới đất; quyết định địa điểm lấy nước của nguồn nước mặt; kiểm tra việc khai thác nguồn nước dưới đất trên địa bàn Hà Nội.
* Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Y tế có trách nhiệm đề xuất biện pháp quản lý bảo vệ nguồn nước của thành phố, kiểm tra chất lượng nước theo quy định hiện hành.
* Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có trách nhiệm đề xuất cơ chế, chính sách đầu tư, huy động nguồn tài chính để thực hiện Quy hoạch này.
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị định 56-CP năm 1996 về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
- 2Quyết định 63/1998/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị Quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 108/1998/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 237/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 50/2000/QĐ-TTG phê duyệt quy hoạch hệ thống cấp nước thành phố Hà Nội đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- Số hiệu: 50/2000/QĐ-TTG
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2000
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 08/06/2000
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: 09/05/2000
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết