Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 499/2010/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 11 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 59/TTr-TNMT ngày 10/02/2010 “về việc đề nghị ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Báo cáo thẩm định số 16/BC-STP-XD&TDTHPL ngày 10/02/2010 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005, Quyết định số 4466/2005/QĐ-UBND ngày 01/12/2005, Quyết định số 4166/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009. Các văn bản khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ban hành trước đây trái với quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan và các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thông

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  

1. Bản quy định này quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở Luật Đất đai năm 2003, các quy định pháp luật có liên quan, các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với Bản quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

3. Các trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh tại quy định này:

a) Cộng đồng dân cư sử dụng đất để xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng dân cư bằng nguồn vốn do nhân dân tự đóng góp hoặc nhân dân đóng góp có sự hỗ trợ của Nhà nước.

b) Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bị Nhà nước thu hồi đất (gọi chung là người bị thu hồi đất).

2. Các tổ chức, cơ quan, cá nhân liên quan đến quản lý đất đai và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 3. Một số cụm từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong Bản quy định này được hiểu như sau: 

1. Đất nuôi trồng thủy sản:

a) Bãi triều, bãi triều nuôi trồng thủy sản:

- Bãi triều là vùng đất bãi biển nằm trong vùng thủy triều lên xuống tự nhiên.

Bãi triều nuôi trồng thủy sản là khu vực bãi triều đang được sử dụng nuôi trồng thủy sản.

b) Đầm ven biển là đầm nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ ven biển, ven sông đã đầu tư đê cống.

c) Đầm nội địa là ao, hồ, đầm nước ngọt chứa nước ngọt để nuôi trồng thủy sản.

2. Rừng ngập mặn là khu vực có các loài cây sống ở nơi ngập nước mặn, nước lợ thuộc vùng cửa sông, ven sông, ven biển.

3. Đất thu hồi tạm thời là đất Nhà nước trưng dụng trong một thời gian nhất định để thi công công trình.

4. Một số khái niệm về tái định cư:

a) Tái định cư tự tìm là người bị thu hồi đất ở thuộc diện được bố trí tái định cư nhưng tự tìm đất, nhà tái định cư.

b) Tái định cư tập trung theo quy hoạch Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng là khu tái định cư tập trung do Nhà nước quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng.

Chương 2.

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

Điều 4. Điều kiện để được bồi thường về đất (Thực hiện Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11 Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ; Điều 44, Điều 45, Điều 46 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ; Khoản 1 Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP)

Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp và không thuộc một trong các trường hợp mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa vè đã có chỉ giới xây dựng;

đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được pháp luật công nhận về quyền sử dụng đất mà trước thời điểm Luật Đất đai 1987 có hiệu lực, Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

10. Các trường hợp sử dụng đất quy định tại:

a) Điểm c khoản 1 Điều 12 và Điều 13 của bản quy định này;

b) Điểm a khoản 1 Điều 12 của bản quy định này nhưng các trường hợp này phải khấu trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của bản quy định này.

Điều 5. Nguyên tắc bồi thường đất (Thực hiện khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai, Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Khi Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 của bản quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ.

2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

4. Người được Nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp; người được Nhà nước giao sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (trừ trường hợp đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở).

Điều 6. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường (Thực hiện Điều 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 của bản Quy định này.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định sau:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

c) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

d) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của bản quy định này);

đ) Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

đ1. Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

đ2. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

e) Cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế;

g) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

h) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

k) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng); đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền (18 tháng); đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền (24 tháng);

l) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng (24 tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép.

Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với các trường hợp bị thu hồi đất quy định tại khoản 3 điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 của bản quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 7. Căn cứ xác định đất sử dụng ổn định và thời điểm đất bắt đầu sử dụng ổn định đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ trước ngày 15/10/1993 quy định tại Khoản 5 Điều 4 của bản Quy định này (Thực hiện khoản 4 Điều 50 Luật đất đai, Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993 là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải thành về giải quyết tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày, tháng, năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú trong khu dân cư nơi có đất thu hồi và cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có đơn xin xác nhận. Việc xác nhận của UBND cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 49 bản Quy định này.

Điều 8. Căn cứ xác định loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất (Thực hiện khoản 1 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)

1. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

3. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất (theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai năm 2003).

4. Đất đang sử dụng ổn định, không phải tự chuyển mục đích trái phép, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

5. Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng ổn định, UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định loại đất, mục đích sử dụng đất.

Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất

(Thực hiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).

1. Giá đất để tính bồi thường:

a) Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng của đất bị thu hồi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau thu hồi, không bồi thường theo giá đất thực tế đang sử dụng trái với mục đích sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền cho phép;

b) Giá đất để tính bồi thường là giá đất UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm. Trường hợp giá đất UBND tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì UBND cấp huyện xây dựng phương án giá đất báo cáo UBND tỉnh quyết định. Giá đất do UBND tỉnh quy định trong trường hợp này không bị giới hạn bởi các quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Chi phí đầu tư vào đất là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng đất do Nhà nước quy định khi giao đất hoặc cho thuê đất bao gồm: Tiền sử dụng đất đã nộp; tiền thuê đất trả trước; chi phí san lấp mặt bằng; chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đã đầu tư vào đất.

3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các khoản chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích và thời hạn được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại xác định tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại.

4. Chi phí đầu tư vào đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại chỉ được áp dụng cho trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất.

5. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

a) Trường hợp đã hết thời hạn giao đất, thuê đất (kể cả trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền) thì khi thu hồi đất không được bồi thường, không được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại;

b) Trường hợp còn thời hạn sử dụng đất:

b1. Trường hợp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh chi phí đầu tư vào đất thì thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2 Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b2. Trường hợp không đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh thì thực hiện như sau:

- Đối với doanh nghiệp và các tổ chức khác: Không được bồi thường, không được hỗ trợ.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Được UBND cấp xã xác nhận là đất phải cải tạo, đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nhưng tối đa không quá 30% giá trị đất bị thu hồi.

6. Trường hợp giao đất trước khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành mà trong giấy tờ giao đất không ghi thời hạn giao đất thì khi thu hồi đất xác định thời gian sử dụng đất còn lại áp dụng theo thời gian giao đất tương ứng với từng loại đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 trừ đi thời gian đã sử dụng đất.

7. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

Điều 10. Xác định diện tích đất ở để bồi thường.

1. Việc xác định diện tích đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân do UBND tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

2. Vị trí, ranh giới phần đất ở trong thửa đất có nhà ở được xác định theo vị trí, ranh giới ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ nhưng trong giấy không ghi rõ vị trí, ranh giới phần diện tích đất ở trong thửa đất có nhà ở thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và UBND cấp xã xác định rõ vị trí, ranh giới phần diện tích đất ở làm cơ sở xác định bồi thường, hỗ trợ đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có diện tích đất ở.

3. Hộ gia đình, cá nhân đã được bồi thường, hỗ trợ về đất ở do ảnh hưởng bởi các dự án trước, phần diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nay lại bị thu hồi để giải phóng mặt bằng thì diện tích đất ở để bồi thường, hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa chỉ bằng hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở xác định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trừ (-) đi diện tích đất ở đã được bồi thường, hỗ trợ của các dự án trước. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã và tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của UBND cấp huyện xác định diện tích đất ở để bồi thường.

Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 nhưng không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 4 và Điều 13 của quy định này và không thuộc trường hợp sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ; khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)

1. Trường hợp thu hồi đối với đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 (không phân biệt người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước 15/10/1993 hay người sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 về sau) nhưng không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 4 và Điều 13 của bản Quy định này, không thuộc trường hợp sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước và được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 4 của bản Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất ở đối với phần diện tích nằm trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành (hạn mức được tính trên toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng của một chủ sử dụng đất) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế thu hồi.

Phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở và phần diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở bị thu hồi nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở của một chủ sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 17 Quy định này;

b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 4 bản Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 16 bản Quy định này;

d) Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 4 của bản Quy định này hoặc diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương không được bồi thường, hỗ trợ về đất. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18/12/1980 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP .

Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 bản Quy định này.

Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 và Điều 13 bản Quy định này và không thuộc trường hợp sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ; khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP)

1. Trường hợp thu hồi đối với đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 nhưng không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 và Điều 13 bản Quy định này, không thuộc trường hợp sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 4 bản Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất ở đối với phần diện tích nằm trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành (hạn mức tính trên toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng của một chủ sử dụng đất) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế thu hồi và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính bằng 50% giá đất ở.

Phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được hỗ trợ bằng 35% giá đất ở của thửa đất đó; Diện tích được hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 4 bản Quy định này thì người đang sử dụng đất được hỗ trợ bằng 50% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 16 bản Quy định này;

d) Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 4 của bản Quy định này và phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương thì người sử dụng đất không được bồi thường, hỗ trợ về đất. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

2. Người sử dụng đất do lấn, chiếm; người sử dụng đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1/7/2004 trở về sau hoặc sau khi đã có thông báo thu hồi đất quy định tại Điều 43 bản Quy định này thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất khi thu hồi đất.

Điều 13. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận (Thực hiện Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:

1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.

2. Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:

a) Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và đất ở trong hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh;

b) Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh, nhưng phải khấu trừ tiền sử dụng đất bằng 50% theo giá đất ở.

Điều 14. Xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất ở bị thu hồi phải nộp ngân sách Nhà nước (thực hiện khoản 3 Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).

1. Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).

2. Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Điều 15. Bồi thường đất ở cho người đang đồng quyền sử dụng đất và hỗ trợ về đất ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện khoản 2 Điều 15, Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Điều 46 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Tổng số tiền bồi thường chung cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng, các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được bồi thường tự thỏa thuận phân chia số tiền bồi thường. Trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất không tự thỏa thuận được số tiền bồi thường cho mỗi đối tượng thì số tiền bồi thường chung cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được gửi vào ngân hàng và được chi trả sau khi có văn bản thỏa thuận của những đối tượng đồng quyền sử dụng đất hoặc Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định của Tòa án (đối với trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất đề nghị Tòa án giải quyết).

2. Tiền bồi thường về đất ở đối với các trường hợp sử dụng nhà nhiều tầng:

Hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5, Điều 7 Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà thuộc sở hữu Nhà nước là nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở các tầng khác nhau mà đã nộp tiền sử dụng đất theo hệ số tầng thì tiền bồi thường về đất được phân bổ theo hệ số tầng với nguyên tắc tổng số tiền bồi thường của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng. Hệ số tầng quy định như sau:

Nhà chung cư

Hệ số tầng

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

2 tầng

0,7

0,3

 

 

 

3 tầng

0,6

0,25

0,15

 

 

4 tầng

0,6

0,2

0,1

0,1

 

5 tầng

0,55

0,15

0,1

0,1

0,1

3. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 60% giá trị đất tính theo diện tích xây dựng của nhà. Trường hợp nhà nhiều tầng thì được chia đều cho diện tích nhà đang thuê ghi trong hợp đồng của tất cả các tầng.

Điều 16. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

(Thực hiện Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , Điều 6 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT)

1. Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 của bản Quy định này khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định ban hành hàng năm; diện tích được bồi thường tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất tại địa phương quy định tại Khoản 6 Điều này (trừ trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng của người khác, tự khai hoang theo quy định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi.

Trường hợp đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ cấp xã trở lên lập biên bản hoặc thông báo đình chỉ sử dụng đất thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

3. Đối với đất nông nghiệp do các Hợp tác xã quản lý:

a) Hộ gia đình, cá nhân là xã viên được Hợp tác xã giao đất nông nghiệp theo cơ chế khoán 10 đang sử dụng đất ổn định thì được bồi thường 100% giá trị đất nông nghiệp theo diện tích thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất tại địa phương quy định tại Khoản 6 Điều này;

b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp theo hình thức thuê, đấu thầu (thầu khoán) được thực hiện như sau:

b1. Tại thời điểm thu hồi đất, người sử dụng đất đủ điều kiện được giao đất theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì được bồi thường theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa bằng hạn mức giao đất tại địa phương quy định tại Khoản 6 Điều này. Phần diện tích còn lại không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi.

b2. Tại thời điểm thu hồi đất, người sử dụng đất không đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao có thời hạn (không quá 20 năm) khi bị thu hồi vẫn còn trong thời hạn được giao thì được bồi thường và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đã hết thời hạn sử dụng nhưng Nhà nước chưa có quyết định thu hồi, kể cả trường hợp người sử dụng đất có văn bản đề nghị gia hạn sử dụng đất nhưng không được Nhà nước chấp thuận thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

5. Người sử dụng đất nông nghiệp được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương quy định tại Khoản 6 Điều này. Phần diện tích còn lại (nếu có) không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi đối với phần diện tích không được bồi thường.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương là hạn mức do UBND cấp huyện đã phê duyệt cho từng xã, phường, thị trấn. Trường hợp UBND cấp huyện chưa phê duyệt hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp tại các xã, phường, thị trấn thì diện tích được bồi thường, hỗ trợ là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp do thừa kế, tặng, cho nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được UBND cấp xã xác nhận không phải đất lấn chiếm, không có tranh chấp, có ranh giới rõ ràng, sử dụng ổn định vào mục đích nông nghiệp, tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt và công khai thì được bồi thường đối với diện tích thực tế đang sử dụng.

8. Người sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 5 Điều 9 quy định này.

9. Đất nông nghiệp sử dụng chung của các nông lâm trường quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Quy định này.

Điều 17. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (Thực hiện quy định tại Điều 21 Nghị định 69/2009/NĐ-CP , Điều 15 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương. Giá đất ở để tính hỗ trợ là giá bồi thường của thửa đất ở đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư có đủ điều kiện được bồi thường thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ theo quy định sau:

a) Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất bãi triều: Hỗ trợ bằng 20% giá đất ở trung bình các mức giá đất ở của các thửa đất ở trong ranh giới khu đất bị thu hồi và các thửa đất ở liền kề ranh giới khu đất bị thu hồi;

b) Đối với đất nông nghiệp còn lại: Hỗ trợ bằng 35% giá đất ở trung bình các mức giá đất ở của các thửa đất ở trong ranh giới khu đất bị thu hồi và các thửa đất ở liền kề ranh giới khu đất bị thu hồi;

c) Diện tích được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp khu đất bị thu hồi có nhiều hạn mức giao đất ở khác nhau, thì hạn mức giao đất ở để tính hỗ trợ là trung bình cộng các hạn mức giao đất ở trong phạm vi phường xã có đất bị thu hồi;

d) Giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ quy định tại Điểm a và điểm b Khoản 2 Điều này được tính theo công thức sau:

, trong đó:

: Là giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ.

gi: Giá đất ở của thửa đất thứ i.

g1: Giá đất ở của thửa đất thứ nhất, g2: Giá đất ở của thửa đất thứ hai; gn: Giá đất ở của thửa đất thứ n.

Si: Diện tích đất ở của thửa đất thứ i

S1: Diện tích đất ở của thửa đất thứ nhất, S2: Diện tích đất ở của thửa đất thứ hai, Sn: Diện tích đất ở của thửa đất thứ n.

i: Thửa đất ở thứ i.

n: Số thửa đất ở làm căn cứ tính hỗ trợ

đ) Giá đất ở áp dụng để tính hỗ trợ tại điểm a, điểm b Khoản 2 điều này là giá đất trong bảng giá đất hàng năm do UBND tỉnh quy định;

e) Giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ do Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định; Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt;

f) UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn và các điểm dân cư tương tự.

Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ đất trống, đồi núi trọc do Nhà nước giao để trồng rừng hoặc đất đã có rừng trồng, rừng tự nhiên là rừng sản xuất do các tổ chức giao khoán để chăm sóc, bảo vệ.

1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất trống đồi trọc sử dụng ổn định lâu dài đã tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng sản xuất trên diện tích đất được giao thì được bồi thường theo giá đất rừng sản xuất.

2. Bồi thường, hỗ trợ đất lâm nghiệp là đất rừng sản xuất trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Người sử dụng đất lâm nghiệp được Nhà nước giao đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo đúng loại cây trồng do cấp có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường về đất theo giá trị đất đã trồng loại cây được phép trồng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Trường hợp tự chuyển đổi cơ cấu cây trồng mà không được cấp có thẩm quyền cho phép thì chỉ được bồi thường, hỗ trợ theo mục đích sử dụng đất đã được giao, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi chuyển đổi.

3. Đối với đất lâm nghiệp (bao gồm đất đang có rừng trồng hoặc có rừng tự nhiên) do Nhà nước đã giao cho các tổ chức được Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng đất mà tổ chức đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân để khoanh nuôi tái sinh, chăm sóc, bảo vệ hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng giao, khoán thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất theo quy định tại Điều 32 bản Quy định này.

Đối với đất lâm nghiệp là đất trống để trồng rừng đã giao cho các doanh nghiệp nay khoán lại cho hộ gia đình, cá nhân mà hộ gia đình, cá nhân đã tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng thì được hỗ trợ tương đương như bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch là rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, hiện đang sử dụng đúng mục đích được giao thì được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

Trường hợp sử dụng không đúng mục đích được giao thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường quy định tại khoản 1 khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 19. Bồi thường đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 của Quy định này (Thực hiện Điều 11 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Điều 30 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất thuê của Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).

Điều 20. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức (Thực hiện Điều 12, Điều 17 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Điều 29 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.

3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

4. Đất phi nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01/7/2004 của tổ chức kinh tế do được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phi nông nghiệp, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.

5. Tổ chức là cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 9 của bản Quy định này (nếu tiền chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước).

Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả chi phí giải phóng mặt bằng tại nơi mới - nếu có). Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính, nhưng tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi tại nơi mới do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã chi trả. Số tiền hỗ trợ đất này được coi như vốn ngân sách Nhà nước cấp cho tổ chức. Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách.

Điều 21. Bồi thường về đất do ảnh hưởng hành lang bảo vệ công trình xây dựng mới chiếm dụng (Thực hiện Điều 8 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT)

1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân với diện tích bị chuyển đổi mục đích sử dụng;

b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân với diện tích bị chuyển đổi mục đích sử dụng.

2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng 50% giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi.

3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 22. Bồi thường, hỗ trợ đất thu hồi thuộc hành lang an toàn lưới điện cao áp do đầu tư cải tạo, nâng cấp.

1. Người đang sử dụng đất nằm trong hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp đã xây dựng trước đây, nay Nhà nước thu hồi đất để đầu tư, cải tạo, nâng cấp thì chỉ bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất nay bị thu hồi nằm trong hành lang lưới điện cải tạo, nâng cấp.

2. Đối với đất nằm ngoài hành lang an toàn lưới điện điện áp 500KV thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.

Điều 23. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ về đất

1. Đối với đất ở: Diện tích đất ở còn lại quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được xử lý như sau:

a) Diện tích đất ở còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép xây dựng nhà ở, nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định tại bản Quy định này.

b) Trường hợp diện tích đất ở còn lại lớn hơn diện tích tối thiểu được phép xây dựng nhà ở nhưng không phù hợp với quy hoạch hoặc không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở thì được bồi thường, hỗ trợ theo bản Quy định này.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại không đủ diện tích xây dựng nhà ở theo quy định nhưng phần diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao liền kề với đất ở còn lại phù hợp với quy hoạch thì được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của UBND tỉnh về hạn mức đất ở và thực hiện tái định cư tại chỗ. Hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước.

3. Đối với đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp còn lại không còn điều kiện để canh tác thì được bồi thường hoặc hỗ trợ theo bản Quy định này. Diện tích đất nông nghiệp còn lại đủ hay không đủ điều kiện để canh tác do UBND cấp huyện xác định.

4. Diện tích đất ở, đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 và Khoản 3 Điều này sau khi đã bồi thường, hỗ trợ giao cho UBND cấp xã quản lý. Trường hợp các hộ tự chuyển nhượng cho nhau thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

5. Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:

a) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà phần diện tích thiếu này không do chuyển nhượng, cho tặng, có ranh giới rõ ràng và người sử dụng đất đã nộp thuế hàng năm đầy đủ với Nhà nước thì phần diện tích thiếu đó được hỗ trợ bằng 70% theo đơn giá bồi thường đất nông nghiệp; nếu có nộp thuế cho Nhà nước nhưng nộp không đầy đủ thì chỉ được hỗ trợ 50% theo giá bồi thường đất nông nghiệp. Nếu không nộp thuế thì không được hỗ trợ;

b) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện như quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 47 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

6. Đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sử dụng ổn định lâu dài mang tên một chủ hộ (hộ chính chủ). Tại thời điểm có quyết định thu hồi đất các cặp vợ chồng đã tách hộ và đang sử dụng một phần diện tích đất nông nghiệp mang tên chính chủ tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất thì UBND cấp xã xác nhận làm cơ sở để bồi thường, hỗ trợ cho các cặp vợ chồng đã tách hộ (nếu hộ chính chủ đồng ý).

7. Diện tích đất ngoài phạm vi thu hồi theo quyết định thu hồi đất, trong quá trình thi công dự án bị ảnh hưởng như ngập úng, vùi lấp… thì chủ dự án có trách nhiệm khôi phục lại hiện trạng như cũ, nếu không khôi phục được thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất tạm thời và thực hiện bồi thường như Điều 24 bản Quy định này.

Điều 24. Bồi thường đối với đất thu hồi tạm thời

1. Đất ở:

a) Đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thu hồi tạm thời được bồi thường bằng 10% giá trị đất ở cho năm thứ nhất, từ năm thứ 2 trở đi cứ mỗi năm thu hồi tạm thời được bồi thường thêm 5% giá trị đất ở nhưng tổng tiền bồi thường không vượt quá 100% giá trị đất bị thu hồi.

b) Trường hợp đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp bị lập biên bản vi phạm thì không được bồi thường, hỗ trợ.

2. Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).

a) Đất phi nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thu hồi tạm thời được bồi thường bằng 10% giá trị đất phi nông nghiệp cho năm thứ nhất, từ năm thứ 2 trở đi cứ mỗi năm thu hồi tạm thời được bồi thường thêm 5% giá trị đất phi nông nghiệp nhưng tổng tiền bồi thường không vượt quá 100% giá trị đất bị thu hồi;

Trường hợp đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Trường hợp bị lập biên bản vi phạm thì không được bồi thường, hỗ trợ.

b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền hoặc nộp tiền giao đất, cho thuê đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước khi thu hồi tạm thời không bồi thường, không được hỗ trợ.

Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã nộp tiền giao đất, cho thuê đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước khi thu hồi tạm thời được bồi thường theo điểm a khoản 2 Điều này.

3. Đất nông nghiệp (bao gồm cả đất vườn ao liền kề với đất ở).

a) Đất nông nghiệp, khi bị thu hồi tạm thời được bồi thường bằng 20% giá trị đất nông nghiệp cho năm thứ nhất, từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được bồi thường thêm 5% giá trị đất bị thu hồi, nhưng tổng giá trị bồi thường không vượt quá 100% giá trị đất bị thu hồi. Riêng đất nông nghiệp bị thu hồi tạm thời để xây dựng các đường ống ngầm, đường cáp ngầm có thời gian thu hồi dưới 6 tháng chỉ được bồi thường bằng 10% giá trị đất bị thu hồi; thời gian thu hồi từ 6 tháng đến 12 tháng thì bồi thường bằng 20% giá trị đất bị thu hồi.

b) Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tạm thời nêu trên chỉ áp dụng đối với dự án giao thông, đê điều, đường ống xăng dầu, cấp thoát nước, cáp quang và đất thu hồi tạm thời trong quá trình thi công xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng (nếu có). Riêng đất nông nghiệp dưới hành lang an toàn lưới điện vì không thu hồi tạm thời nên không được bồi thường, hỗ trợ. Tài sản trên đất bị thiệt hại do kéo dây tải điện hoặc quá trình thi công lưới điện làm lỡ vụ thì được bồi thường theo thiệt hại thực tế;

c) Đất nông nghiệp thu hồi tạm thời chỉ được bồi thường theo quy định tại điểm a và b Khoản 3 Điều này, không được nhận các hình thức hỗ trợ khác.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả lại đất theo hiện trạng ban đầu cho người sử dụng đất sau khi hết thời gian thu hồi tạm thời.

Chương 3.

BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

Điều 25. Nguyên tắc bồi thường tài sản

1. Việc bồi thường, hỗ trợ về tài sản quy định tại Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được thực hiện theo phương thức bồi thường, hỗ trợ bằng tiền số tài sản do ảnh hưởng bởi dự án. Chỉ bồi thường, hỗ trợ tài sản xây dựng trên đất trong thời hạn được giao đất, giao khoán, thuê, đấu thầu và là tài sản xây dựng đúng quy hoạch, đúng mục đích sử dụng đất.

2. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch đã được công bố của cấp thẩm quyền hoặc sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền đã được công bố thì không được bồi thường.

3. Người được bồi thường, hỗ trợ về tài sản quy định tại khoản 1 Điều này không được quyền thu hồi tài sản đã được bồi thường, hỗ trợ. Trừ trường hợp vật liệu thu hồi có giá trị không lớn như gạch, ngói, sắt thép tận dụng được do phá dỡ công trình mà chủ đầu tư và UBND cấp huyện xét thấy không cần thiết phải thu hồi, UBND huyện quyết định sau khi thống nhất với chủ đầu tư.

4. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức thu hồi và xử lý những tài sản đã được bồi thường, hỗ trợ để giảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ.

Điều 26. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất (thực hiện Khoản 6 Điều 18, Điều 23 Nghị định 197/2004/NĐ-CP , Khoản 1 Điều 24, Nghị định 69/2009/NĐ-CP)

1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn tương đương theo đơn giá bồi thường do UBND tỉnh quy định.

2. Nhà, các công trình khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này thì bồi thường theo mức sau:

Mức bồi thường nhà, công trình  =

 

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại

+

Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình

Trong đó:

a) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thu hồi được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với đơn giá bồi thường.

b) Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình quy định ở công thức trên được xác định bằng 50% giá trị đã hao mòn.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước…); hạ tầng xã hội (công trình y tế, giáo dục, thể thao, thương mại…), mức bồi thường bằng giá trị xây mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền.

a) Trường hợp bồi thường bằng hiện vật: Đơn vị thực hiện công tác bồi thường GPMB cấp huyện có trách nhiệm: Lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình bồi thường trình cơ quan chuyên ngành thẩm định theo phân cấp về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của UBND tỉnh. Tổ chức triển khai thi công xây dựng và quyết toán công trình theo quy định về quản lý đầu tư XDCB, bàn giao cho chủ sở hữu công trình bị thiệt hại.

b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có trách nhiệm ứng và chuyển tiền cho Hội đồng bồi thường cấp huyện để thực hiện việc bồi thường công trình bị thiệt hại.

4. Đối với nhà, công trình khác và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội mà không còn sử dụng hoặc thực tế không còn sử dụng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

5. Trường hợp hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, nhà kho, nhà xưởng… có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

Trường hợp hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, nhà kho, nhà xưởng… có tính đặc thù, kết cấu phức tạp thì được phép thuê tư vấn chuyên ngành xác định có thể tháo dời và di chuyển, đồng thời lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (nếu có thể tháo dời, di chuyển được) và chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

Điều 27. Nhà ở, công trình kiến trúc bị phá dỡ một phần.

1. Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ nhà, công trình;

2. Nhà bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại còn sử dụng được nhưng diện tích còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà.

3. Nhà bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại còn sử dụng được thì ngoài việc được bồi thường phần diện tích bị cắt xén tính đến chỉ giới thu hồi đất còn được tính bồi thường bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được bồi thường bổ sung theo quy định sau:

a) Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới thu hồi đất đến khung kết cấu chịu lực gần nhất;

b) Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung bằng chiều rộng mặt đứng nhà trước khi cắt xén nhân với chiều sâu bằng 1m và nhân với số tầng nhà bị cắt xén.

5. Bồi thường hoàn trả mặt đứng ngôi nhà:

Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này còn được bồi thường hoàn trả mặt đứng nhà, công trình theo công thức sau:

G: = B x G x S x T

G: Giá trị phần mặt đứng được bồi thường hoàn trả,

B : Chiều rộng mặt đứng được xác định như sau:

- Bằng chiều rộng mặt đứng nhà trước khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt đứng tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt đứng nhà trước khi cắt xén;

- Bằng chiều rộng mặt đứng nhà tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt đứng tại vị trí cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt đứng nhà trước khi cắt xén.

G: Đơn giá bồi thường theo quy định của UBND tỉnh tính trên một mét vuông sàn xây dựng;

S: Chiều sâu được quy định bằng 1m;

T: Số lượng tầng bị cắt xén.

6. Việc bồi thường một phần hoặc toàn bộ công trình quy định tại khoản 1 Điều này do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.

Điều 28. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình (Thực hiện Điều 20 Nghị định 197/2004/NĐ-CP)

1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 4 bản Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của bản Quy định này.

2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:

a) Nhà, công trình khác không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 4 bản quy định này:

a1. Xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của bản Quy định này.

a2. Xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau, xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại Điều 26, Điều 27 của bản Quy định này nếu không bị cơ quan có thẩm quyền từ cấp xã trở lên lập biên bản vi phạm; trường hợp bị lập biên bản vi phạm thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

b) Nhà, công trình khác không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 26, Điều 27 Bản quy định này;

c) Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường quy định tại Điều 26, Điều 27 của bản Quy định này nếu không bị cơ quan có thẩm quyền từ cấp xã trở lên lập biên bản vi phạm.

3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 4 bản Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.

4. Nhà, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất đủ điều kiện được bồi thường, không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện áp đến 200KV thì được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần bằng 50% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện.

Điều 29. Một số quy định khác về bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình kiến trúc

Nhà, công trình khác ngoài phạm vi thu hồi đất nhưng do thi công thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến nhà, công trình và các tài sản khác đang sử dụng trước thời điểm thực hiện dự án thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:

1. Làm mất an toàn cho nhà, công trình thì phải đầu tư xây dựng để đảm bảo an toàn cho nhà, công trình. Trường hợp không có giải pháp đảm bảo an toàn cho nhà, công trình thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành tại thời điểm thu hồi đất.

2. Làm mất đường đi của chủ sở hữu nhà, công trình thì phải làm lại đường đi. Trường hợp không khắc phục được đường đi, thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành tại thời điểm thu hồi đất.

3. Gây thiệt hại do thi công công trình:

a) Gây ngập úng, làm giảm chất lượng nhà, công trình và cây trồng thì được bồi thường phần tài sản, cây trồng thực tế bị thiệt hại và được chủ đầu tư xử lý chống ngập úng.

b) Gây rạn nứt, sạt lở, đổ nhà, công trình thì được bồi thường theo thực tế bi thiệt hại.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện bồi thường cho chủ sở hữu tài sản bị ảnh hưởng nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Điều 30. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (thực hiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường và hỗ trợ về tài sản theo quy định dưới đây:

1. Bồi thường 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thuộc phần diện tích nhà thuê và phần xây dựng cơi nới khi được cơ quan quản lý hoặc tổ chức tự quản cho phép.

2. Hỗ trợ bằng 60% giá trị nhà đang thuê (theo diện tích ghi trong hợp đồng).

Điều 31. Bồi thường về di chuyển mồ mả (Thực hiện quy định tại Điều 22 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).

1. Bồi thường 100% chi phí xây dựng lại mộ, lăng như quy mô ban đầu theo đơn giá bồi thường.

2. Chi phí về đất đai, đào bốc, di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan:

a) Mộ chưa cải tiểu: 6.000.000đ/mộ.

b) Mộ đã cải tiểu: 3.000.000đ/mộ.

3. Trường hợp lập mộ không có hài cốt để chiêu hồn liệt sỹ, được Cơ quan chính sách xã hội cấp huyện xác nhận thì được bồi thường về di chuyển mộ theo khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này.

4. Việc bồi thường về di chuyển mồ mả quy định tại khoản 1, 2, và 3 Điều này không phân biệt mộ có chủ hay mộ vô chủ.

5. Trường hợp di chuyển mồ mả vô chủ thì số tiền bồi thường, di chuyển, quy tập vào nghĩa trang phù hợp quy hoạch chuyển cho tổ chức, cá nhân được UBND cấp huyện giao nhiệm vụ thực hiện.

Điều 32. Bồi thường đối với cây trồng (Thực hiện Điều 24 Nghị định 197/2004/NĐ-CP)

1. Trường hợp Nhà nước giao hoặc cho thuê đất trống, đồi núi trọc để hộ gia đình, cá nhân tự trồng rừng bằng vốn không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường về cây trồng.

2. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng lấn biển, bảo vệ môi trường sinh thái, rừng đầu nguồn…); rừng sản xuất thì được bồi thường như sau:

a) Đối với cây trồng chính.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng đã trồng bằng vốn ngân sách Nhà nước thì được bồi thường bằng tỷ lệ % giá trị cây trồng theo quy định dưới đây:

a1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng trong khoảng thời gian dưới 5 năm đối với rừng đã trồng thì được bồi thường như sau:

- Rừng tự nhiên: 10% giá trị cây.

- Rừng trồng lấy gỗ, cây công nghiệp lâu năm: 20% giá trị cây.

- Rừng trồng lấy nhựa, cây ăn quả: 15% giá trị cây.

a2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 10 năm đối với rừng đã trồng thì bồi thường:

- Rừng tự nhiên: 15% giá trị cây.

- Rừng trồng lấy gỗ, cây công nghiệp lâu năm: 25% giá trị cây.

- Rừng trồng lấy nhựa, cây ăn quả: 20% giá trị cây.

a3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng trong khoảng thời gian từ trên 10 năm đối với rừng đã trồng thì bồi thường:

- Rừng tự nhiên: 20% giá trị cây.

- Rừng trồng lấy gỗ, cây công nghiệp lâu năm: 30% giá trị cây.

- Rừng trồng lấy nhựa, cây ăn quả: 25% giá trị cây.

a4. Trường hợp tự bỏ 100% vốn hoặc được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cây giống để trồng rừng thì được bồi thường 100% giá trị cây.

a5. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán cùng góp vốn với bên giao khoán thì căn cứ hợp đồng góp vốn giữa hai bên để xác định giá trị bồi thường cho mỗi bên.

b) Đối với cây phụ trợ, cây trồng xen.

b1. Cây phụ trợ, cây trồng xen đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật trồng rừng theo quy định của ngành lâm nghiệp thì được bồi thường 100% giá trị cây.

b2. Nếu trồng không đúng quy trình kỹ thuật quy định thì không được bồi thường. Tùy từng trường hợp cụ thể UBND cấp huyện xem xét tính hỗ trợ nhưng tối đa chỉ bằng 30% giá trị cây.

3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng tự nhiên quy hoạch là rừng sản xuất mà rừng sản xuất trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; được giao rừng tự nhiên ở vùng phòng hộ đầu nguồn để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh khi Nhà nước thu hồi thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:

a) Đối với cây trồng chính:

a1. Cây lấy gỗ và cây lấy nhựa được bồi thường:

- Rừng tự nhiên: 20% giá trị cây.

- Rừng trồng: 30% giá trị cây.

a2. Cây tre: 40% giá trị cây

b) Đối với vây phụ trợ, cây trồng xen:

b1. Cây phụ trợ, cây trồng xen đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật trồng rừng Nhà nước quy định thì được bồi thường 100% giá trị cây.

b2. Nếu trồng cây không đúng quy trình kỹ thuật quy định thì không bồi thường cây trồng. Tùy từng trường hợp cụ thể UBND cấp huyện xem xét hỗ trợ, nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng 30% giá trị cây.

4. Bồi thường thiệt hại về cây rừng cho các tổ chức.

a) Các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

a1. Trường hợp các tổ chức tự quản lý bảo vệ rừng thì được bồi thường 100% giá trị lâm sản.

a2. Trường hợp các tổ chức giao khoán cho các hộ gia đình, cá nhân bảo vệ khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng thì được bồi thường giá trị lâm sản bằng tổng giá trị lâm sản thiệt hại trừ đi giá trị lâm sản đã bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán.

b) Các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất.

b1. Trường hợp các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng thì được bồi thường 100% giá trị cây.

b2. Trường hợp các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất chưa có rừng để khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng tự nhiên được bồi thường giá trị lâm sản tăng trưởng trong thời gian thuê.

b3. Trường hợp các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đã có rừng tự nhiên, rừng trồng để cải tạo cảnh quan du lịch, môi trường sinh thái thì khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức thuê đất không được bồi thường về cây rừng nhưng được bồi thường về tài sản đã đầu tư trên đất.

b4. Đối với cây lấy gỗ, cây lấy nhựa, cây bóng mát, cây lâu năm do các tổ chức trồng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, được bồi thường 100% giá trị cây.

5. Trường hợp cây trồng chính là cây lấy gỗ đến độ tuổi khai thác được UBND cấp huyện cho phép người có đất bị thu hồi được khai thác sử dụng sản phẩm gỗ thu hồi thì bồi thường bằng 60% giá trị bồi thường quy định tại Điều này.

6. Bồi thường đối với vườn ươm cây lâm nghiệp.

Bồi thường các công trình phù trợ cho vườn ươm như: Tường rào, rãnh thoát nước, hệ thống tưới tiêu, kho chứa vật tư nằm trong khu vực đất bị thu hồi.

Hỗ trợ di chuyển cây bầu theo đơn giá tỉnh quy định.

Đối với cây gieo chưa đến giai đoạn cấy vào bầu, người có đất bị thu hồi được phép tiếp tục chăm sóc cây gieo đến khi được cấy vào bầu theo quy định về kỹ thuật của ngành lâm nghiệp.

7. Bồi thường về cây trồng một số trường hợp khác.

a) Cây lấy gỗ, cây bóng mát, cây lâu năm do các địa phương (thôn, xóm, xã) và các tổ chức trồng mà không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì bồi thường cho đơn vị trồng, quản lý cây đó;

b) Cây ăn quả, cây lâu năm, cây lâm nghiệp trồng trên bờ của diện tích thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm thì được bồi thường;

c) Trường hợp phải cơi nới xây dựng thêm diện tích nhà ở để đảm bảo điều kiện sinh hoạt bình thường của gia đình, cá nhân trên diện tích đất liền kề với đất ở bị thu hồi (thuộc đất của người bị thu hồi đất) thì cây trồng trên diện tích đất liền kề đó được bồi thường và chỉ bồi thường cây trên diện tích tương ứng với diện tích cơi nới xây dựng thêm, nhưng tối đa không vượt quá diện tích nhà ở đã bị phá dỡ do thu hồi đất;

d) Cây trồng có khả năng phát triển đến độ cao xâm phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp, thì được bồi thường đối với cây trồng đó và không được trồng mới.

8. Không bồi thường, không hỗ trợ đối với cây trồng trong các trường hợp sau:

a) Cây đã héo hoặc đã chết tại thời điểm kiểm đếm;

b) Cây mọc dại, cây trồng bị bỏ dại, cây trồng dưới tán của cây khác (bao gồm cả dứa và dược liệu) mà không đúng quy trình kỹ thuật cho phép;

c) Các loại cây không được phép trồng trong hành lang bảo vệ an toàn các công trình đã được công bố, cắm mốc;

d) Cây trồng sau thời điểm công bố thông báo thu hồi đất.

9. Đối với cây cảnh không bồi thường về cây chỉ bồi thường di chuyển.

10. Mức bồi thường và tỷ lệ hỗ trợ thực hiện theo quy định của UBND tỉnh tại phần quy định chung trong tập đơn giá bồi thường cây trồng.

11. Về xử lý thu nộp Ngân sách Nhà nước đối với cây rừng phải bồi thường.

Tổng tiền bồi thường cây rừng quy định tại Điều này sau khi trừ đi tiền bồi thường hoặc hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, số tiền còn lại xử lý như sau:

a) Đối với rừng Nhà nước đã giao vốn rừng cho các tổ chức kinh tế thì số tiền còn lại trên hoàn trả cho các tổ chức kinh tế được giao vốn rừng.

b) Đối với rừng Nhà nước chưa giao vốn rừng cho các tổ chức kinh tế thì số tiền trên nộp vào Ngân sách tỉnh.

Điều 33. Bồi thường đối với vật nuôi thủy sản

1. Đơn giá bồi thường vật nuôi thủy sản thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.

2. Không bồi thường, không hỗ trợ đối với thủy sản thả nuôi sau ngày thông báo Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.

Điều 34. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc (Thực hiện Điều 26 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê địa điểm để sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và có thuê lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn từ một năm đến ba năm, có đóng bảo hiểm xã hội mà bị thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, đất đang sử dụng mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì người lao động đang trực tiếp làm việc được hưởng trợ cấp ngừng việc. Mức trợ cấp ngừng việc được tính bằng tiền lương tối thiểu nhân với số cấp bậc công việc của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian tối đa là 06 tháng.

Chương 4.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 35. Hỗ trợ di chuyển (thực hiện quy định tại Điều 18 Nghị định 69/2009/NĐ-CP).

1. Di chuyển trong phạm vi nội tỉnh:

a) Di chuyển trong phạm vi thửa đất có nhà ở bị phá dỡ: 4.000.000đ/hộ chính chủ.

b) Di chuyển ngoài phạm vi thửa đất nhưng trong phạm vi một huyện: 6.000.000đ/hộ chính chủ;

c) Di chuyển sang huyện khác: 8.000.000đ/hộ chính chủ.

2. Di chuyển đi tỉnh khác: 10.000.000đ/hộ chính chủ.

3. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân được bồi thường toàn bộ nhà phải xây dựng nhà ở mới, được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian xây nhà mới:

a) Hộ gia đình, cá nhân tự bố trí tái định cư (tái định cư tại chỗ, tái định cư điểm lẻ tự tìm) được hỗ trợ 1 lần tính cho 1 hộ chính chủ:

Khu vực hành chính

Hộ độc thân (01 người)

Hộ từ 02 đến 04 người

Hộ từ 05 người trở lên

Các phường thuộc TP. Hạ Long

4.000.000đ

10.000.000đ

12.000.000đ

Các phường thuộc thị xã Uông Bí, Cẩm Phả, TP. Móng Cái, các xã thuộc TP. Hạ Long

3.000.000đ

7.000.000đ

8.500.000đ

Các thị trấn

2.500.000đ

5.500.000đ

7.000.000đ

Các xã còn lại

2.000.000đ

4.500.000đ

5.500.000đ

b) Hộ gia đình, cá nhân được tái định cư tại khu tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng theo dự án được duyệt thực hiện hỗ trợ tiền thuê nhà như sau:

- Mức hỗ trợ 01 tháng cho 01 hộ chính chủ là:

Khu vực hành chính

Hộ độc thân (01 người)

Hộ từ 02 đến 04 người

Hộ từ 05 người trở lên

Các phường thuộc TP. Hạ Long

600.000đ

1.500.000đ

1.800.000đ

Các phường thuộc thị xã Uông Bí, Cẩm Phả, TP. Móng Cái, các xã thuộc TP. Hạ Long

500.000đ

1.100.000đ

1.400.000đ

Các thị trấn

400.000đ

850.000đ

1.100.000đ

Các xã còn lại

300.000đ

650.000đ

850.000đ

- Nhân khẩu để tính hỗ trợ thuê nhà là số nhân khẩu có tên đăng ký trong hộ khẩu, thực tế đang sinh sống trên thửa đất ở bị thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất được UBND cấp xã xác nhận.

- Thời gian hỗ trợ thuê nhà ở được tính từ ngày bàn giao đất ở bị thu hồi đến ngày UBND cấp huyện giao đất tại khu tái định cư cộng (+) thêm 06 tháng.

4. Đất bị thu hồi thuộc khu vực nào thì tính hỗ trợ thuê nhà ở theo khu vực đó.

5. Trường hợp nhà ở được bồi thường một phần, phần còn lại vẫn sử dụng được (không bồi thường hết) thì được hỗ trợ 01 lần tính cho hộ chính chủ với mức như sau:

a) Hộ một người: 1.000.000đ.

b) Hộ có từ 02 đến 04 người: 3.000.000 đ.

c) Hộ có từ 05 người trở lên: 4.000.000 đ.

Mức trợ cấp trên áp dụng đối với cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn.

6. Hỗ trợ di chuyển cho các trường hợp có điểm bán hàng kinh doanh trên đất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải di chuyển để giải phóng mặt bằng, mức 1.000.000 đ/điểm bán hàng kinh doanh.

Điều 36. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (thực hiện Điều 20, Nghị định 69/2009/NĐ-CP , Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT)

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống.

2. Mức hỗ trợ:

a) Trường hợp thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng:

- Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ bằng 180kg gạo/một nhân khẩu.

- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở mà chỗ ở mới không thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ bằng 360kg gạo/một nhân khẩu.

- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, mà chỗ ở mới thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ bằng 720kg gạo/một nhân khẩu.

b) Trường hợp thu hồi từ trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng:

- Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ bằng 360kg gạo/một nhân khẩu.

- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở mà chỗ ở mới không thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ bằng 720kg gạo/một nhân khẩu.

- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, mà chỗ ở mới thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ bằng 1.080kg/một nhân khẩu.

c) Nhân khẩu để tính hỗ trợ là số nhân khẩu có tên đăng ký trong hộ khẩu tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, sống phụ thuộc vào thu nhập từ đất nông nghiệp bị thu hồi được UBND cấp xã xác nhận.

d) Tỷ lệ (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi được xác định theo tỷ lệ giữa diện tích các loại đất nông nghiệp bị thu hồi so với tổng diện tích các loại đất nông nghiệp đang sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT .

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã bị thu hồi đất nông nghiệp bởi nhiều dự án trước đây thì tỷ lệ (%) diện tích đất thu hồi của dự án sau là tỷ lệ (%) tính theo diện tích thu hồi cộng dồn dự án đang thực hiện với tất cả các dự án trước so với tổng diện tích các loại đất nông nghiệp đang sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT .

e) Giá gạo để tính hỗ trợ ổn định đời sống: Giao cho UBND cấp huyện căn cứ vào giá gạo thực tế tại địa phương từng thời điểm để quyết định tính hỗ trợ ổn định đời sống đồng thời gửi Sở Tài chính để theo dõi.

3. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có đăng ký kinh doanh:

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê địa điểm để sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước bị thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, đất đang sử dụng mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% thu nhập sau thuế trong một năm theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác nhận; Trường hợp thời gian kinh doanh mới được từ 3 năm trở lại thì tính bình quân theo thời gian thực tế kinh doanh.

Thu nhập sau thuế xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế theo phân cấp quản lý chấp thuận. Trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

Trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 129 Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh” được xác định bằng tiền lương tối thiểu nhân với 12 tháng.

4. Hỗ trợ ổn định kinh doanh các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có điểm bán hành kinh doanh trên đất bị thu hồi không thuộc diện hỗ trợ theo khoản 2 Điều này hoặc có đăng ký kinh doanh nhưng không xác định được thu nhập sau thuế hoặc hộ kinh doanh thực hiện theo hình thức nộp thuế khoán hàng tháng như sau: Mức hỗ trợ tính cho một điểm bán hàng kinh doanh bằng 75% mức lương tối thiểu của khối hành chính sự nghiệp Nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất. Thời gian hỗ trợ là 3 tháng.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP nếu sử dụng đúng mục đích thì được hỗ trợ bằng 100% giá đất bị thu hồi theo diện tích thực tế được giao nhưng không quá hạn mức giao đất của từng địa phương; phần diện tích vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 30% giá đất bị thu hồi.

6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ như sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp: 5.000.000đ/hộ chính chủ;

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp: 7.000.000đ/hộ chính chủ.

Điều 37. Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm.

1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà không có đất để bồi thường, thì ngoài việc được hỗ trợ bằng tiền quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm như sau:

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất làm muối: hỗ trợ bằng 2,5 lần giá của loại đất đó;

b) Đối với các loại đất nông nghiệp còn lại: hỗ trợ bằng 2 lần giá của các loại đất nông nghiệp đó;

c) Diện tích được hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà người trong độ tuổi lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được học nghề thì được hỗ trợ 01 lần kinh phí để học một nghề bằng hình thức cấp thẻ học nghề (không chi trả trực tiếp bằng tiền cho người lao động).

Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kinh phí hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề đồng thời cùng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Kinh phí hỗ trợ chuyển về quỹ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề của tỉnh (qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để được cấp thẻ học nghề cho người lao động.

Điều 38. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 30 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú Quảng Ninh, đang thuê nhà và có hợp đồng thuê nhà để ở tính theo đúng quy định của pháp luật trước thời điểm thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điều 43 của bản Quy định này (được UBND cấp xã xác nhận) mà người cho thuê có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi cho thuê nhà, khi bị thu hồi đất, phải phá dỡ nhà ở và phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển chỗ ở 3.000.000 đồng/hộ gia đình và hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian thời gian 03 tháng với mức hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng.

Điều 39. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; đất kênh mương nội đồng; đất rừng đặc dụng, phòng hộ (Thực hiện khoản 5 Điều 7 và 31 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Điều 23 Nghị định 69/2009/NĐ-CP)

1. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng được hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp. Người thuê, nhận đấu thầu quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại tối đa không quá 30% mức bồi thường giá đất nông nghiệp được công bố hàng năm. Số tiền còn lại chuyển vào ngân sách cấp xã và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã nơi bị thu hồi đất theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư và Luật Xây dựng.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là đường nội đồng, mương nội đồng, nếu không xác định được chi phí đầu tư xây dựng đường nội đồng, mương nội đồng thì được hỗ trợ theo diện tích đất thu hồi bằng giá đất nông nghiệp tương ứng liền kề tại vị trí đất thu hồi. Số tiền hỗ trợ chuyển vào ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư và Luật Xây dựng.

3. Khi Nhà nước thu hồi đất lâm nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán hoặc nhận chăm sóc bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ không quá 30% giá đất theo mục đích được giao nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại địa phương.

Điều 40. Hỗ trợ khác:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhỏ hơn 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo diện tích thực tế bị thu hồi nhân với (x) đơn giá hỗ trợ của từng loại đất, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu.

a) Đơn giá hỗ trợ:

- Đối với đất nuôi trồng thủy sản là đầm ven biển, đất rừng sản xuất là rừng trồng: 500 đồng/m2;

- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản là ao, hồ, đầm nội địa; đất nông nghiệp khác quy định tại Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007: 1.500 đồng/m2.

b) Nhân khẩu để tính hỗ trợ là nhân khẩu thực tế có tên trong sổ hộ khẩu hộ gia đình tại thời điểm Nhà nước có Quyết định thu hồi đất, sống phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.

1. Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhỏ hơn 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ trợ như sau:

a) Đất nuôi trồng thủy sản là đầm ven biển, đất rừng sản xuất là rừng trồng: 500 đồng/m2 nhưng giá trị được hỗ trợ tối đa không quá 2 triệu đồng/1 nhân khẩu;

b) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản là ao, hồ, đầm nội địa; đất nông nghiệp khác quy định tại Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007: 1.500 đồng/m2 nhưng giá trị được hỗ trợ tối đa không quá 2 triệu đồng/1 nhân khẩu.

c) Nhân khẩu để tính hỗ trợ là nhân khẩu thực tế có tên trong sổ hộ khẩu hộ gia đình tại thời điểm Nhà nước có Quyết định thu hồi đất, sống phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.

2. Hỗ trợ hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được thực hiện như sau:

a) Người hoạt động cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người tham gia lực lượng vũ trang bị nhiễm chất độc hóa học và người được hưởng chính sách như thương bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ 10.000.000 đ/hộ chính chủ sử dụng đất;

b) Thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hưởng hỗ trợ 8.000.000đ/hộ chính chủ sử dụng đất;

c) Thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hưởng hỗ trợ 6.000.000đ/hộ chính chủ sử dụng đất;

d) Gia đình liệt sỹ, gia đình hoặc người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hưởng hỗ trợ 4.000.000đ/hộ chính chủ sử dụng đất;

e) Gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội thường xuyên khác của Nhà nước được hỗ trợ 2.000.000đ/hộ chính chủ sử dụng đất.

3. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:

a) Người sử dụng đất nông nghiệp khi bị thu hồi, nếu bàn giao đúng tiến độ do Hội đồng bồi thường cấp huyện quy định thì được thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng theo diện tích thực tế các loại đất bị thu hồi nhân với (x) đơn giá thưởng của từng loại đất với giá trị thưởng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ chính chủ.

Đơn giá thưởng tiến độ:

- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối mức 5.000đ/m2.

- Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản mức 500đ/m2.

b) Trường hợp bị phá toàn bộ nhà ở, công trình kiến trúc phục vụ nhà ở, nhà sản xuất kinh doanh mà bàn giao mặt bằng phần đất bị thu hồi đúng quy định thì được thưởng tối đa không quá 10.000.000đ/hộ chính chủ;

c) Trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở, công trình kiến trúc phục vụ nhà ở, nhà sản xuất kinh doanh mà bàn giao mặt bằng phần đất bị thu hồi đúng quy định thì được thưởng tối đa không quá 5.000.000đ/hộ chính chủ;

d) UBND cấp huyện ra Quyết định thưởng cho hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng đúng tiến độ theo đề nghị của Hội đồng bồi thường cấp huyện.

4. Hỗ trợ di chuyển cho các cặp vợ chồng (theo Luật hôn nhân và gia đình) cùng chung sống với hộ chính chủ trong cùng một thửa đất có nhà ở, phải di chuyển đến nơi ở mới, cụ thể như sau:

a) Trường hợp các cặp vợ chồng sống trong cùng một thửa đất với hộ chính chủ, có ở nhà riêng biệt thì được hỗ trợ bằng 100% mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 35 bản Quy định này;

b) Trường hợp các cặp vợ chồng sống trong cùng thửa đất với hộ chính chủ nhưng ở chung nhà với hộ chính chủ thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 35 bản Quy định này;

c) Mức hỗ trợ di chuyển cho các cặp vợ chồng bao gồm cả hộ chính chủ tối đa không vượt quá 2 lần mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 35 bản Quy định này.

5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ thì được hỗ trợ vượt qua hộ nghèo như sau:

a) Mức hỗ trợ:

Mức hỗ trợ cho 01 nhân khẩu/tháng

=

(Mức thu nhập của 01 nhân khẩu/tháng theo tiêu chí nghèo Nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất) x 110%

-

Mức thu nhập thực tế của 01 nhân khẩu/tháng của hộ nghèo (căn cứ sổ theo dõi hộ nghèo của Phòng lao động, Thương binh và XH cấp huyện)

b) Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ;

c) Thời gian hỗ trợ là 07 năm kể từ ngày ban giao đất bị thu hồi;

d) Nhân khẩu để tính hỗ trợ là nhân khẩu thực tế có tên trong sổ hộ khẩu hộ gia đình tại thời điểm Nhà nước có Quyết định thu hồi đất, sống phụ thuộc vào kinh tế của gia đình có đất bị thu hồi được UBND cấp xã xác nhận.

6. Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân phải phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

a) Trường hợp phải phá dỡ nhà ở nhưng không phải di chuyển khỏi nơi ở cũ đến nơi ở mới (tái định cư tại chỗ) thì được hỗ trợ ổn định đời sống 180 kg gạo/một nhân khẩu;

b) Di chuyển đến nơi ở mới không thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng 360 kg gạo/một nhân khẩu;

c) Di chuyển khỏi nơi ở cũ đến nơi ở mới thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng 720 kg gạo/một nhân khẩu.

7. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều này và các Điều 35, 36, 37 của Quy định này, những trường hợp đặc biệt khác căn cứ vào tình hình thực tế UBND cấp huyện đề xuất cụ thể UBND tỉnh xem xét quyết định.

Chương 5.

CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 41. Lập và thực hiện dự án tái định cư; bố trí tái định cư.

1. Việc lập và thực hiện các Dự án tái định cư theo khoản 1 Điều 33 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được cụ thể như sau:

Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã, thành phố; căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện chủ trì cùng với các sở quản lý chuyên ngành lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thuộc địa phương mình.

2. Căn cứ số hộ tái định cư và phong tục, tập quán của địa phương, tổ chức được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án tái định cư phải tổ chức triển khai các bước thực hiện dự án theo quy định về đầu tư xây dựng cơ bản từ lập quy hoạch chi tiết, khảo sát thiết kế đến thi công xây dựng khu tái định cư … bàn giao khu tái định cư cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bố trí tái định cư. Khu tái định cư phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, đúng thiết kế kỹ thuật do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tiểu dự án tái định cư phải xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật theo thiết kế được duyệt trước khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư.

3. Chủ đầu tư người được giao đất thực hiện dự án mà tại dự án tái định cư cũng phải giải phóng mặt bằng, có nhu cầu tái định cư thì chủ đầu tư phải lập tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một dự án riêng và được tổ chức thực hiện độc lập. Nội dung tiểu dự án này phải được nêu trong phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 42. Điều kiện, nguyên tắc bố trí tái định cư, thu tiền sử dụng đất tái định cư (thực hiện Điều 4, khoản 2 Điều 14, Điều 34 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ; Điều 19 Nghị định 69/2009/NĐ-CP , Điều 18 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT).

1. Điều kiện được bố trí đất tái định cư:

Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở được bố trí tái định cư khi có một trong các điều kiện sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư);

b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;

d) Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thực hiện tại Điểm d Khoản 4 Điều này.

2. Nguyên tắc bố trí đất tái định cư:

a) Ưu tiên tái định cư cho những người bị thu hồi đất để GPMB thực hiện dự án tái định cư, người sớm bàn giao giải phóng mặt bằng và hộ gia đình chính sách;

b) Diện tích đất ở được bố trí khu tái định cư theo quy hoạch được duyệt tối đa không quá hai (02) hoặc ba (03) ô tùy từng điều kiện cụ thể quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.

3. Căn cứ để bố trí đất ở tại khu tái định cư.

a) Căn cứ diện tích đất ở bị thu hồi được bồi thường;

b) Căn cứ hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất; hạn mức giao đất ở nơi tái định cư UBND tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở để bố trí tái định cư đối với trường hợp tự tìm đất tái định cư ngoài khu vực đã quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;

c) Căn cứ quy hoạch khu đất tái định cư.

4. Bố trí đất ở tại khu tái định cư:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường đất ở, được giao đất tái định cư tại khu tái định cư do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc khu tái định cư do Nhà nước quy hoạch nhưng chưa đầu tư cơ sở hạ tầng (gọi chung là khu tái định cư do Nhà nước quy hoạch), thì diện tích đất ở được bố trí tại khu tái định cư do Nhà nước quy hoạch thực hiện như sau:

a) Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do UBND tỉnh quy định thì được một (01) ô đất tái định cư;

b) Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường lớn hơn từ 1,5 lần đến 2,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do UBND tỉnh quy định thì được hai (02) ô đất tái định cư;

c) Trường hợp diện tích đất ở được bồi thường lớn hơn 2,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do UBND tỉnh quy định thì được bố trí tối đa ba (03) ô đất tái định cư;

d) Trường hợp trên một thửa đất có nhà ở, có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình) cùng chung sống, có diện tích đất ở được bồi thường nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 lần hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở tại nơi có đất bị thu hồi do UBND tỉnh quy định thì được bố trí tối đa không quá hai (02) ô đất tái định cư, kể cả hộ chính chủ.

Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn 1,5 lần đến 2,5 lần hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở tại nơi có đất bị thu hồi do UBND tỉnh quy định thì được bố trí tối đa không quá ba (03) ô đất tái định cư, kể cả hộ chính chủ.

Trường hợp đặc biệt diện tích đất ở được bồi thường lớn hơn 2,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi và có từ 04 cặp vợ chồng (theo Luật Hôn nhân và gia đình) trở nên thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

5. Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng thu hồi đất của các hộ dân để thực hiện dự án: Chủ dự án có nghĩa vụ dành quỹ đất ở trong quỹ đất kinh doanh của dự án ở những vị trí thuận tiện, có lợi thế để bố trí tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất đủ điều kiện được bố trí tái định cư do ảnh hưởng của dự án và được thể hiện trong phương án bồi thường tổng thể.

6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi thuộc đối tượng không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP mà không còn nơi ở nào khác thì tùy từng trường hợp cụ thể Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giao một (01) ô đất tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định theo Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp này không được hỗ trợ tái định cư theo Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

7. Nhà nước khuyến khích hộ gia đình, cá nhân tự tìm đất xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi ở mới phù hợp với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo nguyên tắc tự nguyện.

8. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận đất tại các khu tái định cư:

a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở tại các khu tái định cư đều phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm giao đất. Trường hợp vị trí đất UBND tỉnh chưa quy định giá hoặc đã quy định nhưng chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm giao đất thì UBND cấp huyện xây dựng giá thu tiền sử dụng đất báo cáo hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng thu hồi đất ở của các hộ dân để thực hiện dự án: Chủ dự án có trách nhiệm xây dựng phương án giá đất để bố trí tái định cư báo cáo UBND cấp huyện nơi thực hiện, trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

9. Hỗ trợ bằng tiền cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, đủ điều kiện được bố trí tái định cư:

a) Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tại khu tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn giá trị một suất đất ở tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

Giá trị một suất đất ở tái định cư tối thiểu được xác định theo giá đất ở tại khu tái định cư do UBND tỉnh quy định nhân với diện tích một suất đất ở tái định cư tối thiểu là 60m2.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà tự lo chỗ ở, không nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này thì được hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng như sau:

b1. Đối với phường, thị trấn: 90 triệu đồng/hộ chính chủ;

b2. Đối với xã: 75 triệu đồng/hộ chính chủ.

10. Tái định cư tại chỗ: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, phải di chuyển nhà ở mà phần diện tích đất ở còn lại hoặc đất vườn ao liền kề đất ở còn lại đủ điều kiện xây nhà ở được hỗ trợ như sau:

a) Đối với phường, thị trấn: 45 triệu đồng/hộ chính chủ;

b) Đối với xã: 38 triệu đồng/hộ chính chủ.

11. Hỗ trợ về chi phí xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt nơi tái định cư được Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch thiết kế được duyệt.

Trường hợp Nhà nước chậm bố trí đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được bố trí tái định cư vào khu đất ở do Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch thiết kế được duyệt mà tại thời điểm giao đất tái định cư nếu đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc theo quy định của UBND tỉnh tăng so với đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phê duyệt thì được hỗ trợ 100% số tiền chênh lệch.

2. Hỗ trợ chênh lệch giá đất tái định cư tại khu tái định cư tập trung do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng:

a) Điều kiện để hỗ trợ chênh lệch giá đất tái định cư.

a1. Do Nhà nước chưa giao được đất tái định cư tại thời điểm thông báo chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.

a2. Có chênh lệch tăng về giá đất tái định cư giữa thời điểm thông báo chi trả bồi thường, hỗ trợ với thời điểm giao đất tái định cư trong cùng một khu tái định cư.

b) Diện tích và mức hỗ trợ:

b1. Diện tích đất được hỗ trợ chênh lệch giá đất là diện tích đất tái định cư được giao.

b2. Mức hỗ trợ: Bằng 100% mức chênh lệch về giá đất giữa thời điểm giao đất tái định cư và thời điểm thông báo chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.

c) Nguồn kinh phí để hỗ trợ được tính từ nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

d) Trường hợp đặc biệt khác: UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

13. Thực hiện bố trí tái định cư: UBND cấp huyện có trách nhiệm giao đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư, theo quy định của Nhà nước.

Chương 6.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 43. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất (thực hiện Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Trình tự thủ tục về giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất thực hiện theo Điều 29 Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Điều 26 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT .

2. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư, thông báo thu hồi đất thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.

3. Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 44. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thành lập Tổ công tác (thực hiện điểm b, khoản 3 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp giao Ban bồi thường GPMB hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện.

Trường hợp địa phương chưa thành lập Ban Bồi thường GPMB hoặc Tổ chức Phát triển quỹ đất thì Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phân công cơ quan tổ chức thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện gồm có:

- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng;

- Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch thường trực của Hội đồng là cơ quan chủ trì thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Trưởng Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng (hoặc Giám đốc Tổ chức phát triển quỹ đất) - ủy viên;

- Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch - ủy viên;

- Trưởng Phòng Quản lý đô thị đối với thị xã và thành phố, phòng Công thương đối với các huyện - ủy viên;

- Trưởng Phòng Kinh tế - ủy viên;

- Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án - ủy viên;

- Chủ đầu tư - ủy viên;

- Đại diện cho lợi ích hợp pháp của những người có đất thuộc phạm vi dự án (từ 1 đến 2 người) do UBND và Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án giới thiệu được tham gia khi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đại diện những người có đất thuộc phạm vi dự án có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của những người có đất thuộc phạm vi dự án và vận động những chủ sử dụng đất nằm trong phạm vi dự án thực hiện di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

3. UBND cấp huyện thành lập tổ công tác đối với từng dự án, thành phần cụ thể do UBND cấp huyện quyết định.

4. Tùy từng trường hợp cụ thể, để đáp ứng yêu cầu thực tế tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án UBND cấp huyện có thể quyết định bổ sung một số thành viên khác tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác.

Điều 45. Phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư (thực hiện khoản 3 Điều 29 Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT).

1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đối với dự án thu hồi đất từ 2 huyện, thị xã, thành phố trở lên thì Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp chủ đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

a) Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;

b) Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;

c) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;

d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);

đ) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

Điều 46. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng (Thực hiện Khoản 1, Điều 33 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:

1. Thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.

2. Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ của dự án đầu tư.

Điều 47. Lập, thẩm tra, phê duyệt và trích kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thực hiện Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , Khoản 5 Điều 22, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục tại bản Quy định này. Việc phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định hiện hành. Kinh phí được duyệt không vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%. Mức kinh phí cụ thể do UBND cấp huyện quyết định.

Điều 48. Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng; thẩm tra và phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thực hiện Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc Tổ chức Phát triển quỹ đất chủ trì phối hợp với chủ đầu tư và UBND cấp xã nơi có dự án đầu tư lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng và thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình UBND cấp huyện phê duyệt tối đa là 05 ngày làm việc.

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định phê duyệt.

2. Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng của UBND cấp huyện và dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chủ đầu tư, trong thời gian không quá 05 ngày làm việc phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm thẩm tra, trình UBND cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của phòng Tài chính Kế hoạch, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 49. Kê khai và tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai (thực hiện Điều 30 Nghị định 69/2009/NĐ-CP)

1. Kê khai

Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và Tổ công tác theo quy định tại Điều 44 bản Quy định này, Chủ tịch UBND cấp xã và Tổ công tác tổ chức họp công khai với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai theo mẫu quy định chung và thực hiện kê khai.

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất có trách nhiệm ký xác nhận rõ ngày, tháng, năm nhận được tờ khai để lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng. Trường hợp người có đất trong phạm vi thu hồi đất vì lý do khách quan không dự họp được thì Tổ công tác phối hợp đại diện UBND cấp xã tổ chức phát và hướng dẫn tờ khai tại nơi cư trú của chủ sử dụng nhà, đất.

Tờ khai phải có các nội dung chủ yếu như sau:

a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm đất được sử dụng theo mục đích hiện trạng, các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có, vị trí đất (theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm) kèm theo bản vẽ vị trí, hình dạng và ghi rõ số đo kích thước các chiều của thửa đất;

b) Số lượng, loại nhà, cấp nhà, chất lượng, thời gian đã sử dụng, tính chất hợp pháp của nhà, công trình hiện có trên đất bị thu hồi; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng, thời điểm thu hoạch đối với thủy sản; số lượng mộ phải di dời;

c) Số hộ gia đình, số nhân khẩu ăn ở thường xuyên tại nơi có đất thuộc phạm vi dự án; số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất (là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp bị thu hồi hoặc những người lao động có hợp đồng lao động với chủ sử dụng đất có đăng ký kinh doanh, thực tế có kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trên đất phi nông nghiệp); nguyện vọng tái định cư và chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (đối với hộ gia đình, cá nhân); không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức) kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê khai theo mẫu tờ khai và nộp tờ khai cho Tổ công tác hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ theo quy chế một cửa của UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án. Quá thời hạn trên, Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư lập biên bản và lưu vào hồ sơ giải phóng mặt bằng.

2. Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai.

a) Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã tổ chức lập biên bản điều tra, xác minh các số liệu quy định tại các điểm a, b, c của Khoản 1 Điều này đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi thu hồi; trong đó số liệu về vị trí thửa đất, tổng diện tích đất sử dụng, tổng diện tích đất thu hồi, diện tích nhà thu hồi có kèm theo bản vẽ ghi rõ kích thước.

Biên bản được lập phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập biên bản; số liệu trong biên bản không được sửa chữa, tẩy xóa và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tổ công tác, chữ ký của người có nhà, đất trong phạm vi thu hồi đất (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật) và đóng dấu xác nhận của UBND cấp xã.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất cố tình không hợp tác điều tra, xác minh, ký biên bản thì Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và Chủ đầu tư lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và UBND cấp huyện; đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất hiện có để lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Khi cưỡng chế thu hồi đất, trước khi phá dỡ công trình, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức xác định cụ thể về diện tích đất, tài sản trên đất, (nếu có biến động so với hồ sơ quản lý) để xem xét điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. 

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc điều tra, xác minh nội dung kê khai của tổ công tác, các cơ quan, đơn vị sau có trách nhiệm:

b1. Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản xác nhận các nội dung:

- Xác định nhà, đất trong phạm vi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có tranh chấp hay không có tranh chấp;

- Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai, xác định nguồn gốc sử dụng đất; thời điểm xây dựng nhà, công trình trên đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất. Trường hợp không có hồ sơ thì tổ chức thu thập ý kiến của Mặt trận Tổ quốc cấp xã và những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm căn cứ xác nhận nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và theo mẫu số 01 của Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007.

b2. Công an phường, xã, thị trấn có văn bản xác minh về hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi nhà, đất của hộ gia đình, cá nhân;

b3. Chi Cục Thuế có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế;

b4. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận về đối tượng chính sách được hưởng hỗ trợ theo quy định;

b5. Cơ quan quản lý vốn, tài sản Nhà nước theo phân cấp có văn bản xác nhận về nguồn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với đất, tài sản nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức.

c) Trường hợp các cơ quan liên quan tại điểm b nêu trên không gửi văn bản yêu cầu xác nhận, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thì sẽ bị xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan và cán bộ công chức được giao nhiệm vụ trực tiếp thụ lý hồ sơ theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.

Điều 50. Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thực hiện Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án.

Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

a) Tên, địa chỉ của chủ sử dụng nhà đất trong phạm vi thu hồi đất; số hộ gia đình, nhân khẩu, số lao động đang thực tế ăn ở, làm việc trên diện tích đất của chủ sử dụng nhà đất trong phạm vi dự án; số lao động phải chuyển nghề; số người đang hưởng trợ cấp xã hội;

b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới thu hồi (nếu có);

c) Số lượng, chủng loại của tài sản nằm trong chỉ giới thu hồi đất (riêng đối với nhà, công trình xây dựng khác không phải phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân phải xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại);

d) Số lượng, chủng loại mồ mả phải di chuyển; phương án di chuyển mồ mả;

đ) Đơn giá bồi thường về đất, tài sản, đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả, đơn giá hỗ trợ khác và căn cứ tính toán tiền bồi thường, hỗ trợ;

e) Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ;

g) Diện tích đất được bố trí tái định cư, tiền sử dụng đất phải nộp của từng hộ gia đình, cá nhân; phương án di dời đối với tổ chức (nếu có).

2. Niêm yết công khai, lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và quy chế bắt thăm ô đất tái định cư.

Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quy chế bắt thăm ô đất tái định cư phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thuộc phạm vi dự án trong thời hạn ít nhất là 20 ngày kể từ ngày đưa ra niêm yết. Việc niêm yết công khai phải được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện những người có nhà, đất thuộc phạm vi dự án. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ công tác có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ các ý kiến đóng góp, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện để xem xét, giải quyết.

Điều 51. Hoàn chỉnh, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết (Thực hiện khoản 3, Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Hết thời hạn niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm điều chỉnh lại các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định.

2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Sau khi hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện để thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thời gian thẩm định tối đa là 07 ngày làm việc.

Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện lưu trữ trong hồ sơ giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên bản thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư hoàn thiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.

Sau khi nhận lại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đã hoàn thiện lại, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt.

Điều 52. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; niêm yết công khai và thông báo chi trả tiền, bàn giao mặt bằng (Thực hiện khoản 4, Điều 30, khoản 1, 2 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 44 của Luật Đất đai và Thông tư 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc thuê đất, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng chủ sử dụng nhà đất trong phạm vi dự án; đồng thời phê duyệt quy chế bắt thăm tái định cư.

Trong thời gian 03 ngày kể từ khi quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND cấp xã phối hợp Tổ công tác và chủ đầu tư tổ chức niêm yết công khai toàn bộ các phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thông báo thời gian nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, thời gian nhận nhà, nhận đất tái định cư, thời hạn bàn giao mặt bằng tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; đồng thời tổ chức giao quyết định phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia đình cá nhân có nhà đất bị thu hồi. Việc niêm yết công khai và giao quyết định nêu trên được lập biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn và đại diện người bị thu hồi đất.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ công tác đề nghị UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp xã cùng các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương tổ chức vận động, thuyết phục. Trường hợp sau khi đã tổ chức vận động, thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và UBND cấp huyện và lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng cùng với biên bản tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được UBND cấp huyện phê duyệt có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có đất bị thu hồi để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định tại Điều 56 hoặc Điều 57 của bản Quy định này.

3. Đối với dự án thu hồi đất trên địa bàn từ 2 huyện, thị xã trở lên, UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

Điều 53. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư (Thực hiện khoản 3, Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Sau khi niêm yết công khai và giao quyết định phê duyệt kèm phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đến người bị thu hồi nhà đất, chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp xã nơi có thu hồi đất và Tổ công tác để tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo thời gian và địa điểm đã niêm yết thông báo quy định tại Điều 52 của bản Quy định này. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

2. Bố trí đất tái định cư

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư tổ chức việc bắt thăm bố trí tái định cư. Kết quả bắt thăm bố trí tái định cư phải được lập thành biên bản có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã và người bị thu hồi đất được bố trí tái định cư hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được bố trí tái định cư cố tình không tham gia bắt thăm theo quy định thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản và cử người bắt thăm thay;

Căn cứ biên bản tổ chức bắt thăm, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện trình UBND cấp huyện phê duyệt kết quả bắt thăm ô đất tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình.

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc sau khi UBND cấp huyện phê duyệt kết quả bắt thăm tái định cư, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với tổ chức được UBND tỉnh giao quản lý quỹ đất tái định cư, lập hồ sơ giao đất tái định cư và tổ chức bàn giao đất tái định cư theo quy định.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nhận phương án tái định cư phải ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam kết; đồng thời bàn giao bản chính giấy tờ về nhà, đất để chỉnh lý hoặc thu hồi theo quy định.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất cố tình không nhận tiền chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư thì UBND cấp huyện chỉ đạo chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp xã, Tổ công tác và Mặt trận Tổ quốc cấp xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển số tiền bồi thường, hỗ trợ phải chi trả này vào tài khoản tạm giữ tại Ngân hàng Nhà nước và giữ nguyên phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).

Điều 54. Thời điểm bàn giao đất bị thu hồi theo quyết định của UBND cấp huyện, cấp tỉnh (Thực hiện khoản 4, Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.

Điều 55. Xử lý thời hạn thông báo thu hồi đất trong trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận (Thực hiện khoản 5, Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

Trường hợp dự án thuộc Nhà nước thu hồi đất mà chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn ra thông báo thu hồi đất.

Điều 56. Giải quyết khiếu nại.

1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Điều 57. Cưỡng chế thu hồi đất (Thực hiện theo Điều 32 Nghị định 69/2009/NĐ-CP).

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai, được thực hiện như sau:

a) Đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định 69/2009;

b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định 69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;

d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;

đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

3. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc người niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Chương 7.

QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN LIÊN QUAN

Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất

1. Quyền

a) Yêu cầu UBND cấp huyện cung cấp đầy đủ thông tin pháp lý về:

- Các văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chủ trương thu hồi đất theo quy hoạch và thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;

- Giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất;

- Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng cho dự án;

- Địa điểm và phương án bố trí tái định cư (trường hợp có tái định cư);

- Kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng;

- Quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân; Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

b) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ đầu tư dự án thực hiện theo đúng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại bản quy định này.

c) Kiến nghị bằng đơn với UBND cấp xã, huyện và các Sở, ngành chức năng của tỉnh để thực hiện công khai, công bằng, dân chủ, đúng pháp luật.

d) Có quyền khiếu nại và được giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 56 của bản Quy định này.

đ) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được tái định cư có quyền:

- Có đơn kiến nghị gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo, niêm yết công khai;

- Có quyền khởi kiện chất lượng nhà tái định cư;

- Được đăng ký hộ khẩu tại nơi tái định cư, được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;

- Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí khi giao đất tái định cư (nếu có);

- Được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở đúng thời gian quy định của pháp luật khi đã nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất tái định cư và hồ sơ theo quy định.

2. Nghĩa vụ

a) Kê khai đúng, đầy đủ và nộp tờ khai theo quy định tại Điều 49 bản Quy định này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định;

d) Kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định;

đ) Trường hợp được giao đất tái định cư: Thực hiện xây dựng nhà, công trình theo đúng quy định của cấp có thẩm quyền quy định;

e) Nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với nhà, đất bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để cấp có thẩm quyền chỉnh lý giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi một phần nhà ở, đất ở) hoặc thu hồi giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ).

Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bị thu hồi nhà đất, công trình phải di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh

1. Quyền

a) Có các quyền quy định tại mục a, b, c, d, khoản 1 Điều 58 bản Quy định này;

b) Trường hợp có nhu cầu sử dụng đất để di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh: Lập hồ sơ dự án đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đầu mối một cửa của Ủy ban nhân dân tỉnh) để được hướng dẫn các thủ tục về dự án đầu tư tại địa điểm đất mới theo quy định);

2. Nghĩa vụ

a) Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 58 của bản Quy định này;

b) Nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với nhà, đất bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để cấp có thẩm quyền làm thủ tục chỉnh lý giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi một phần đất) hoặc thu hồi giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ).

Điều 60. Trách nhiệm của chủ đầu tư, Tổ chức phát triển quỹ đất được giao đất để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch.

1. Lập hồ sơ xin chấp thuận đầu tư, hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.

2. Phối hợp với Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện (hoặc phòng Tài chính – Kế hoạch đối với cấp huyện chưa thành lập Ban bồi thường giải phóng mặt bằng) xây dựng chi tiết kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng ngay sau khi có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền để trình UBND cấp huyện phê duyệt.

3. Lập và trình UBND cấp huyện phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện trích chuyển cho các đơn vị theo quy định.

4. Chủ động phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành; đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

5. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND cấp xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và nhận bàn giao mặt bằng. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp ngân sách nhà nước thì Chủ đầu tư khấu trừ số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước vào tiền bồi thường, hỗ trợ và thay mặt hộ gia đình, cá nhân kê khai nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.

6. Chủ động lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư. Trường hợp không chuẩn bị được quỹ đất thì được tỉnh bố trí sử dụng quỹ đất của tỉnh, khi đó: chủ đầu tư (thực hiện dự án bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương) phải ứng tiền cho ngân sách tỉnh tương đương giá thu tiền khi giao đất cho các hộ gia đình.

Điều 61. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Điều hành toàn diện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tiến độ và kết quả tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn.

2. Ra thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điều 43 bản Quy định này, quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân.

3. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác; chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức thẩm định, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.

4. Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện như sau:

- Kế hoạch, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng;

- Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng chủ sử dụng nhà đất đối với các dự án theo thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện và đối với các dự án thu hồi đất trên địa bàn từ 2 huyện, thị xã trở lên theo ủy quyền của UBND tỉnh.

- Xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ mà chủ đầu tư đã thanh toán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với từng dự án theo phương án được phê duyệt;

- Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của UBND tỉnh;

- Quy chế bắt thăm và phương án bố trí tái định cư.

5. Có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà, đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu một phần nhà, đất theo thẩm quyền.

Có trách nhiệm hướng dẫn người bị thu hồi đất kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đối với trường hợp được giao đất hoặc được mua nhà tái định cư.

6. Căn cứ trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại bản Quy định này, UBND cấp huyện phân công nhiệm vụ, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các Phòng, ban trực thuộc, UBND cấp xã và các cán bộ công chức trong tổ chức thực hiện.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, cộng đồng dân cư theo ủy quyền và theo thẩm quyền tại Điều 56, Điều 57 bản Quy định này.

Điều 62. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền vận động người bị thu hồi nhà đất chấp hành chủ trương thu hồi đất của Nhà nước: Kế hoạch tiến độ triển khai, cơ chế chính sách, tái định cư …

2. Xác nhận các nội dung quy định tại Tiết b, Điểm b, Khoản 2 Điều 49 bản quy định này và xác nhận hạn mức giao đất nông nghiệp tại nơi có đất trong dự án giải phóng mặt bằng.

3. Triển khai thực hiện các quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của UBND cấp huyện đến từng chủ sử dụng nhà đất.

4. Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của bản Quy định này.

5. Niêm yết công khai các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 63. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện

1. Nghiên cứu, đề xuất kịp thời với UBND cấp huyện để báo cáo UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở phù hợp thực tế và đúng pháp luật;

2. Có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan liên quan có văn bản xác nhận đối với từng chủ sử dụng nhà, đất là tổ chức để có cơ sở pháp lý lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

3. Thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; có trách nhiệm áp dụng đầy đủ, theo đúng chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của UBND tỉnh.

Điều 64. Trách nhiệm của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện

Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện là đầu mối chuyên môn giúp UBND cấp huyện về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện có nhiệm vụ sau:

1. Chủ trì thực hiện các công việc sau:

a) Xây dựng kế hoạch triển khai công tác giải phóng mặt bằng.

b) Lập và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng.

2. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, các điều kiện cần thiết cho tổ chức công tác giải phóng mặt bằng để trình UBND cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn Tổ công tác trong việc tổ chức điều tra kê khai số liệu về đất và tài sản của người bị thu hồi đất.

4. Đôn đốc việc thực hiện các nội dung xác nhận của UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan theo kế hoạch tiến độ đã được phê duyệt.

5. Căn cứ tình hình thực tế, chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

6. Xây dựng và trình UBND cấp huyện phê duyệt quy chế bắt thăm tái định cư, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy chế bắt thăm tái định cư.

7. Tiếp dân và giải đáp thắc mắc và hướng dẫn trong việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng.

8. Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

9. Tổng hợp, gửi báo cáo định kỳ công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng năm trên địa bàn cho Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng tỉnh.

Ngoài ra, căn cứ thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao một số nhiệm vụ khác cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện.

Điều 65. Trách nhiệm của Tổ công tác

1. Phát tờ khai, hướng dẫn người bị thu hồi nhà, đất kê khai theo mẫu; hướng dẫn thời gian và địa điểm thu tờ khai; phổ biến kế hoạch điều tra, xác định số liệu kê khai.

2. Tổ chức điều tra, phúc tra hiện trạng và lập biên bản điều tra, phúc tra, xác minh diện tích đất và số lượng, chủng loại, quy cách tài sản trên đất trong chỉ giới thu hồi đất của từng chủ sử dụng nhà, đất; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu điều tra.

3. Chuyển hồ sơ cho các cơ quan liên quan xác nhận theo các nội dung quy định tại Điều 49 của bản Quy định này.

4. Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết công khai, chuyển phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự thảo, phương án đã được phê duyệt và thu thập ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi nhà đất, ý kiến đóng góp của nhân dân để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

5. Ký biên bản bàn giao nhà, đất với người bị thu hồi đất.

Điều 66. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành của tỉnh

Ngoài trách nhiệm đã quy định tại Điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP các Ngành cấp tỉnh còn có trách nhiệm như sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Chủ trì cùng các ngành chức năng liên quan trong Ban chỉ đạo bồi thường hỗ trợ và tái định cư tỉnh, UBND cấp huyện nơi có dự án để thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong phạm vi toàn tỉnh.

c) Chủ trì cùng các ngành liên quan hướng dẫn việc chấp hành chính sách và đơn giá bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

2. Sở Tài chính

a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định giá đất tính bồi thường theo quy định tại Mục 2 Công văn số 17333/BTC-QLCS ngày 10/12/2009 của Bộ Tài chính.

b) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan giải quyết vướng mắc về xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc xác định giá gạo để tính hỗ trợ của các địa phương quy định tại Điều 36 bản Quy định này.

3. Sở Xây dựng:

a) Kiểm tra việc áp dụng các quy định về giá nhà, công trình khác khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ về tài sản. Giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc phát sinh thuộc phần tài sản là nhà, công trình khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đề nghị của UBND cấp huyện.

b) Hướng dẫn việc xác định chất lượng nhà, công trình kiến trúc bị phá dỡ một phần để đánh giá phần còn lại của nhà, công trình kiến trúc còn tiếp tục sử dụng được hay phải phá dỡ toàn bộ. Chủ trì giải quyết, hướng dẫn xác định đơn giá bồi thường nhà, công trình xây dựng.

c) Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Điều chỉnh đơn giá bồi thường công trình xây dựng UBND tỉnh đã quy định; bổ sung đơn giá bồi thường công trình xây dựng ngoài danh mục UBND tỉnh đã quy định thuộc ngành mình đảm nhiệm theo đề nghị của UBND cấp huyện.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì cùng Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu về vốn cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hàng năm xây dựng và bố trí vốn đầu tư xây dựng các khu tái định cư.

5. Cục thuế Quảng Ninh.

a) Chỉ đạo Chi cục thuế xác định mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh;

b) Hướng dẫn xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất thuộc phạm vi ngành thuế đảm nhiệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Điều chỉnh đơn giá bồi thường công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi UBND tỉnh đã quy định; bổ sung đơn giá bồi thường công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi ngoài danh mục UBND tỉnh đã quy định thuộc ngành mình đảm nhiệm theo đề nghị của UBND cấp huyện.

b) Hướng dẫn về việc bồi thường đối với cây trồng trên đất lâm nghiệp, đơn giá bồi thường cây trồng, xác định cây trồng chính, cây phụ trợ, cây trồng xen; đơn giá bồi thường vật nuôi thủy sản, xác định vật nuôi thủy sản mới thả, trong giai đoạn nuôi dưỡng, vật nuôi thủy sản thương phẩm và các nội dung khác liên quan.

7. Các Sở, Ngành: Giao thông – Vận tải, Công Thương, Bưu điện tỉnh, Điện lực Quảng Ninh

a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Điều chỉnh đơn giá bồi thường công trình xây dựng UBND tỉnh đã quy định; bổ sung đơn giá bồi thường công trình xây dựng ngoài danh mục UBND đã quy định thuộc ngành mình đảm nhiệm theo đề nghị của UBND cấp huyện.

b) Hướng dẫn việc tổ chức giám định chất lượng các công trình bị ảnh hưởng do triển khai thực hiện dự án và những khó khăn vướng mắc thuộc ngành mình đảm nhiệm.

8. Thanh tra tỉnh

Kết luận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo.

Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện, các Sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Hiệu lực thi hành

1. Những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày bản Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng bản Quy định này.

2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi bản Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định bản Quy định này.

3. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

Việc xác định bồi thường chậm do lỗi của Nhà nước hay của người bị thu hồi đất do UBND cấp huyện quyết định.

Điều 68. Trách nhiệm thi hành

1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện bản Quy định này.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện bản Quy định này và các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Trung ương và UBND tỉnh quy định mà không thực hiện hoặc có hành vi chống đối, lôi kéo các tổ chức, cá nhân khác tham gia việc không chấp hành các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. UBND cấp huyện áp dụng biện pháp cưỡng chế đúng quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phản ánh về các ngành liên quan quy định tại Điều 66 Quy định này để báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 499/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/02/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Đỗ Thông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản