- 1Quyết định 1107/2005/QĐ-BTM công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thương mại ban hành từ năm 2000 đến năm 2004 đã hết hiệu lực thực hiện do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 492/2000/QĐ-BTM | Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2000 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04/12/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại.
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/04/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá;
Căn cứ Quyết định số 651/TTg ngày 10/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Quốc gia Điều phối hoạt động của Việt Nam trong ASEAN;
Căn cứ công văn số 356/VPUB ngày 22/01/1996 của Chính phủ về việc chỉ định cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo Hiệp định CEPT;
Theo đề gnhị của Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu;
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| Mai Văn Dâu (Đã ký) |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0492/2000/QĐ-BTM ngày 20/03/2000 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
II/ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN MẪU D
Điều 5: Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận Mẫu D bao gồm:
2.- Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). Giấy chứng nhận này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với các Quy chế về xuất xứ quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này, và;
- Do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá theo quy định tại Phụ lục 4 (sửa đổi) của Quy chế này cấp;
VỀ THỦ TỤC XIN KIỂM TRA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HOÁ MẪU D
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0492/2000/QĐ-BTM ngày 20/03/2000 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Để thực hiện Quy chế về xuất xứ đối với hàng hoá được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan theo Hiệp định CEPT của các nước ASEAN, thủ tục xin và cấp Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ Mẫu D được quy định như sau:
I. TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH KIỂM TRA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM TRA
Điều 1:
Tổ chức được chỉ định thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá theo quy định tại Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/04/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
Điều 2:
Để phục vụ cho việc kiểm tra, tổ chức kiểm tra có quyền yêu cầu người xin kiểm tra cung cấp hay xuất trình các chứng từ cần thiết có liên quan đến hàng hoá cũng như tiến hành bất kỳ việc kiểm tra hàng hoá nào nếu thấy cần thiết.
Điều 3:
Việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá được tiến hành trước khi hàng hoá xuất khẩu. Riêng đối với hàng hoá cần kiểm tra hàm lượng ASEAN thì tuỳ theo mức độ phức tạp việc kiểm tra có thể được thực hiện từ khâu sản xuất, chế biến.
Người xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cần thiết để người kiểm tra tiến hành công việc được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
Điều 4:
Kiểm tra xuất xứ hàng hoá bao gồm các hạng mục sau:
- Đặc điểm hàng hoá (chủng loại, quy cách);
- Ký mã hiệu trên kiện hàng;
- Kiểu đóng kiện;
- Số, khối lượng (số, khối lượng cuối cùng căn cứ vào vận đơn);
- Hàm lượng ASEAN.
Điều 5:
Cơ sở. công thức tính hàm lượng ASEAN áp dụng theo Quy tắc 3, Quy tắc 4 của Phụ lục 1 trong Quy định của ASEAN về việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá Mẫu D.
III. THỦ TỤC XIN KIỂM TRA VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HOÁ
Điều 6:
Khi làm thủ tục xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá, người xin kiểm tra phải bảo đảm:
6.1 Đã có đủ và sẵn sàng để kiểm tra đối với hàng hoá có xuất xứ thuần tuý ASEAN.
6.2 Đã bắt đầu hay đang được sản xuất đối với hàng hoá phải xác định hàm lượng ASEAN.
Điều 7:
Hồ sơ xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D bao gồm:
7.1 Hai tờ đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D (theo mẫu quy định đính kèm) đã được khai đầy đủ và ký tên (riêng đối với doanh nghiệp thì phải đóng dấu).
7.2 Các chứng từ được gửi kèm theo đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá:
7.2.1 Đối với hàng hoá có nguyên, phụ liệu nhập khẩu ngoài ASEAN và/hoặc không xác định được xuất xứ;
- Quy trình pha trộn/quy trình sản xuất, lắp ráp hay bảng giải trình tỷ lệ pha trộn nguyên, phụ liệu đầu vào của hàng hoá.
- Hoá đơn, chứng từ để xác định giá nhập theo điều kiện CIF của nguyên, phụ liệu nhập khẩu ngoài ASEAN.
- Hoá đơn, chứng từ chứng minh nguyên, phụ liệu không xác định được xuất xứ.
7.2.2 Đối với hàng hoá có xuất xứ cộng gộp:
- Các chứng nhận xuất xứ thoả mãn điều kiện xuất xứ Mẫu D từ các thành viên ASEAN.
- Các quy trình pha trộn/quy trình sản xuất, lắp ráp hoặc bản giải trình pha trộn nguyên liệu đầu vào của hàng hoá.
7.3 Các giấy tờ phải phải nộp trước ngày nhận Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá (có thể nộp bản sao, nhưng phải xuất trình bản chính để đối chứng):
- Vận đơn;
- Hoá đơn thương mại và/hoặc các giấy tờ để chứng minh giá xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB.
Điều 8:
Người xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các chi tiết đã kê khai trong đơn xin kiểm tra cũng như trong các chứng từ gửi kèm.
Điều 9: Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá được lập trên mẫu ấn chỉ có biểu tượng của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá đã được đăng ký tại Cục Sở hữu Công nghiệp thuộc Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
- 1Quyết định 1107/2005/QĐ-BTM công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thương mại ban hành từ năm 2000 đến năm 2004 đã hết hiệu lực thực hiện do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2Công văn về việc chỉ định cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CEPT
- 3Thông tư 35/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 09/2000/NĐ-CP ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiêụ lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2000 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1448/2001/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5Quyết định 0478/2002/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 6Quyết định 1062/2002/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo HIệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 7Quyết định 1382/2002/QĐ-BTM bổ sung Phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 8Quyết định 468/2003/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 9Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 10Quyết định 151/2005/QĐ-BTMd bổ sung Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của VN - mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)" do Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành
- 1Quyết định 1107/2005/QĐ-BTM công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thương mại ban hành từ năm 2000 đến năm 2004 đã hết hiệu lực thực hiện do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2Quyết định 416/TM-ĐB năm 1996 về Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất sứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)" do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 3Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 1Nghị định 95-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại
- 2Quyết định 651-TTg năm 1995 về việc thành lập Uỷ ban quốc gia điều phối hoạt động của Việt Nam trong ASEAN do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn về việc chỉ định cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CEPT
- 4Nghị định 20/1999/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá
- 5Thông tư 35/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 09/2000/NĐ-CP ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiêụ lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2000 do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1448/2001/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 7Quyết định 0478/2002/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 8Quyết định 1062/2002/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo HIệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 9Quyết định 1382/2002/QĐ-BTM bổ sung Phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 10Quyết định 468/2003/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 11Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 12Quyết định 151/2005/QĐ-BTMd bổ sung Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của VN - mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)" do Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành
Quyết định 492/2000/QĐ-BTM sửa đổi Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)" kèm theo QĐ 416/TM-ĐB do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- Số hiệu: 492/2000/QĐ-BTM
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/2000
- Nơi ban hành: Bộ Thương mại
- Người ký: Mai Văn Dâu
- Ngày công báo: 22/04/2000
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: 20/03/2000
- Ngày hết hiệu lực: 16/05/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực