- 1Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 03/2020/TT-BTTTT quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật giá 2012
- 3Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 8Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 9Luật Đầu tư công 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 12Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4823/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ NGHIỆM THU BÀN GIAO SẢN PHẨM CÁC DỰ ÁN/HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN/THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ các Luật: Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015; Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017; Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Giá về thẩm định giá;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1286/TTr-STTTT ngày 24/11/2021 và Báo cáo số 1382/BC-STTTT ngày 15/12/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập, thẩm định và nghiệm thu bàn giao sản phẩm các dự án/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin/hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trong lĩnh vực đầu tư, lập, thẩm định các dự án/hoạt động về ứng dụng công nghệ thông nghệ sử dụng vốn Ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh trái với nội dung quy định tại quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ NGHIỆM THU BÀN GIAO SẢN PHẨM CÁC DỰ ÁN/HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN/THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 4823/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc lập, thẩm định và nghiệm thu bàn giao sản phẩm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển.
b) Các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc khoản 1 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
c) Các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 200 triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu.
d) Các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu.
e) Các hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
- Hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có trên thị trường.
- Hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường.
f) Trường hợp dự án trong lĩnh vực khác có hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin, việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin đó thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
2. Các nội dung khác không hướng dẫn tại văn bản này thực hiện theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và các quy định có liên quan hiện hành. Các văn bản dẫn chiếu áp dụng trong văn bản này khi có thay đổi thì áp dụng theo các văn bản mới đã được thay thế, sửa đổi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
2. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các hội được ngân sách nhà nước đảm bảo, hỗ trợ kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh;
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, đề tài, dự án/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN/ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ/ HOẠT ĐỘNG THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHÔNG CÓ SẴN TRÊN THỊ TRƯỜNG
Điều 3. Dự án sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển
1. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án: Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư của dự án đề nghị các cơ quan, đơn vị địa phương thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công; Nghị định số 40/2020/NĐ-CP; Mục 2 Chương II của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đối với Dự án thiết kế 01 bước (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật): Thực hiện theo Điều 10, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, cụ thể:
- Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo Khoản 1, Điều 22, Nghị định 73/2019/NĐ-CP.
- Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật: Thực hiện theo Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan, Hội đồng thẩm định tổ chức lấy ý kiến thẩm định, tham gia của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. Trong quá trình thẩm định thiết kế chi tiết, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức lấy ý kiến tham gia của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông và Trung tâm thông tin, Văn phòng UBND tỉnh.
b) Đối với Dự án thiết kế 02 bước (Báo cáo nghiên cứu khả thi): Thực hiện theo Điều 10, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, cụ thể:
- Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thực hiện theo khoản 2 Điều 2 Điều 44 Luật Đầu tư công; Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định 73/2019/NĐ-CP.
- Thẩm định, phê duyệt dự án: Thực hiện theo Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan, Hội đồng thẩm định tổ chức lấy ý kiến thẩm định, tham gia của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. Trong quá trình thẩm định thiết kế cơ sở, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức lấy ý kiến tham gia của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông và Trung tâm thông tin, Văn phòng UBND tỉnh.
c) Trường hợp Sở Thông tin và Truyền thông là chủ đầu tư thực hiện dự án
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông thành lập Hội đồng thẩm định thực hiện thiết kế chi tiết (dự án thiết kế 01 bước), thiết kế cơ sở (dự án thiết kế 02 bước); thành phần hội đồng thẩm định gồm đại diện các đơn vị có liên quan và mời chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan mời đại diện Công An tỉnh hoặc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham gia thành phần Hội đồng thẩm định.
- Giao Sở Tài chính thẩm định về giá trang thiết bị (nếu có); nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
- Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm định, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp hồ sơ trình Hội đồng thẩm định của tỉnh để Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt.
3. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện/xã
a) Đối với Dự án thiết kế 01 bước (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật): Thực hiện theo Điều 10, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, cụ thể:
- Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo Khoản 1, Điều 22, Nghị định 73/2019/NĐ-CP.
- Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật: Thực hiện như sau:
Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc quản lý đầu tư công tại địa phương là đơn vị đầu mối thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan đơn vị đầu mối thẩm định gửi văn bản lấy ý kiến tham gia của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. Trong quá trình thẩm định, tùy theo tính chất của từng công việc, đơn vị đầu mối thẩm định có thể xin ý kiến các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và ý kiến của chuyên gia bằng văn bản (nếu cần thiết).
Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế chi tiết, trừ dự án có thiết kế chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trên cơ sở các kết quả thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem xét quyết định phê duyệt dự án.
b) Đối với Dự án thiết kế 02 bước (Báo cáo nghiên cứu khả thi): Thực hiện theo Điều 10, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, cụ thể:
- Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án: Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thực hiện theo khoản 2 Điều 2 Điều 44 Luật Đầu tư công; Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định 73/2019/NĐ-CP.
- Thẩm định, phê duyệt dự án: Thực hiện như sau:
Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc quản lý đầu tư công tại địa phương là đơn vị đầu mối thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan, đơn vị đầu mối thẩm định gửi văn bản lấy ý kiến tham gia của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. Trong quá trình thẩm định, tùy theo tính chất của từng công việc, đơn vị đầu mối thẩm định có thể xin ý kiến các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và ý kiến của chuyên gia (nếu cần thiết).
Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trên cơ sở các kết quả thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem xét quyết định phê duyệt dự án.
c) Trường hợp đơn vị được giao là đầu mối thẩm định dự án đồng thời là chủ đầu tư thực hiện dự án:
- Chủ tịch UBND cấp huyện/xã giao cơ quan chuyên môn khác là đầu mối thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn trực thuộc quản lý đầu tư công tại địa phương thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định. Trình tự, cách thức thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 3 Quy định này.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem xét quyết định phê duyệt dự án.
4. Bước thực hiện đầu tư: Việc Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập thiết kế chi tiết, dự toán theo Điều 26, 27, 28, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
b) Chủ đầu tư tổ chức tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán theo Điều 29, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, cụ thể:
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và được phép thuê tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện thẩm tra thiết kế chi tiết và dự toán để làm cơ sở thẩm định đối với các phần việc mà mình thực hiện, trừ trường hợp dự án thực hiện lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật (dự án 01 bước);
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán: Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
Điều 4. Dự án/nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên
1. Đối với các hoạt động đầu tư/mua sắm thuộc khoản 1 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP:
- Quy trình thực hiện: Thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị (Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tai chính).
- Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì thực hiện có thể lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan, đơn vị có chuyên môn liên quan về công nghệ thông tin nhằm đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tính đồng bộ trong kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước và sự phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử.
2. Đối với các hoạt động có mức kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện thực hiện theo quy định về quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Phân loại dự án; trình tự, thủ tục đầu tư dự án; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế; quản lý chi phí, quản lý chất lượng thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
b) Chủ trương đầu tư; thẩm quyền quyết định đầu tư; xác định chủ đầu tư:
- Chủ trương đầu tư/ thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (chủ trương đầu tư) là nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 12, Điểm c Khoản 2 Điều 42 Luật Ngân sách nhà nước.
- Trình tự, thủ tục, nội dung về chủ trương đầu tư; thẩm quyền quyết định đầu tư; xác định chủ đầu tư đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước và quy định về quy trình, trình tự, thủ tục, nội dung giao nhiệm vụ, phê duyệt nhiệm vụ chi thường xuyên của tỉnh.
c) Đầu mối thẩm định dự án: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 Quy định này.
d) Nội dung thẩm định dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, 6 Điều 18 và Điều 31 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (trong trường hợp thiết kế 02 bước), Khoản 3 Điều 22 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, lập thiết kế 01 bước) và Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định có liên quan.
3. Đối với các hoạt động có mức kinh phí trên 200 triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, chi tiết các nội dung như sau:
a) Lập đề cương và dự toán chi tiết: Đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện lập đề cương và dự toán chi tiết theo Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Đầu mối thẩm định đề cương và dự toán chi tiết đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thẩm định đơn vị đầu mối thẩm định (Sở Thông tin và Truyền thông) xin ý kiến các Sở, ngành, các đơn vị thụ hưởng liên quan theo quy định và ý kiến chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với các nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan, đơn vị đầu mối thẩm định gửi văn bản lấy ý kiến của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh thẩm định, tham gia về nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Hồ sơ trình thẩm định, Chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện thẩm tra nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định và thẩm định giá (nếu có thiết bị và phần mềm thương mại) làm cơ sở gửi đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định. Chi phí thẩm định giá và thẩm tra nhiệm vụ/hoạt được tính trong tổng dự toán chi tiết của nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Giao Sở Tài chính chủ trì thẩm định giá đối với các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm thương mại và các chế độ chính sách liên quan (nếu có); thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, bố trí nguồn vốn các nhiệm vụ/ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đối với trường hợp các dự án/các nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có sử dụng công nghệ mới, nội dung phức tạp cần thẩm định kỹ lưỡng, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao Hội đồng thẩm định thành lập tại Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thẩm định.
- Trường hợp nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chủ trì thực hiện:
Giao Sở Thông tin và Truyền thông thành lập Hội đồng thẩm định, thành phần hội đồng thẩm định gồm đại diện các đơn vị có liên quan và mời chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với các nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan mời đại diện Công An tỉnh hoặc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham gia thành phần Hội đồng thẩm định.
Giao Sở Tài chính chủ trì thẩm định giá đối với các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm thương mại và các chế độ chính sách liên quan (nếu có); thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, bố trí nguồn vốn các nhiệm vụ/ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định (Sở Thông tin và Truyền thông) tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt.
c) Đầu mối thẩm định đề cương và dự toán chi tiết đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch UBND cấp huyện/xã quyết định phê duyệt.
- Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc quản lý tại địa phương là đơn vị đầu mối thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định, trong quá trình thẩm định, tùy theo tính chất của từng công việc, xin ý kiến các Sở, ngành, các đơn vị thụ hưởng liên quan theo quy định và ý kiến chuyên gia (nếu cần thiết)
- Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem xét quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết.
d) Trường hợp nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin do đơn vị được giao nhiệm vụ là đầu mối thẩm định đồng thời là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
- Chủ tịch UBND cấp huyện/xã giao cơ quan chuyên môn khác là đầu mối thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn trực thuộc quản lý tại địa phương thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định. Trình tự, cách thức thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Quy định này.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem xét quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết.
đ) Đầu mối thẩm định đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể theo phân cấp; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể theo phân cấp; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị chuyên môn trực thuộc làm đơn vị đầu mối chủ trì thẩm định (gọi chung là đơn vị đầu mối thẩm định). Trong quá trình thẩm định tùy theo tính chất của từng công việc, đơn vị đầu mối thẩm định có thể xin ý kiến bằng văn bản của các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và ý kiến của chuyên gia (nếu cần thiết).
- Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ.
- Trên cơ sở các ý kiến thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định trình Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt.
- Riêng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư: Thủ trưởng đơn vị căn cứ trình tự, nội dung quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, quyết định việc thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết theo thẩm quyền được phân cấp.
4. Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường (còn gọi là dịch vụ theo yêu cầu riêng) thực hiện theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
a) Đầu mối thẩm định Kế hoạch thuê đối với Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
- Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông có tổng mức kinh phí từ 15 tỷ đồng trở lên: Thực hiện theo Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 Quy định này.
- Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông có tổng mức kinh phí từ 200 triệu đến dưới 15 tỷ đồng giao cho đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện cụ thể như sau:
Giao Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định và tổ chức thẩm định kế hoạch theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thẩm định đơn vị đầu mối thẩm định (Sở Thông tin và Truyền thông) xin ý kiến các Sở, ngành, các đơn vị thụ hưởng liên quan theo quy định và ý kiến chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với các Kế hoạch có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước, căn cứ vào yếu tố liên quan, đơn vị đầu mối thẩm định gửi văn bản lấy ý kiến của Công An tỉnh hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh thẩm định, tham gia về Kế hoạch. Hồ sơ trình thẩm định, Chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện thẩm tra Kế hoạch theo quy định và thẩm định giá (nếu có thiết bị và phần mềm thương mại) làm cơ sở gửi đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định. Chi phí thẩm định giá và thẩm tra kế hoạch được tính trong tổng dự toán chi tiết của Kế hoạch thuê.
Giao Sở Tài chính chủ trì thẩm định giá thuê dịch vụ đối với các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm thương mại và các chế độ chính sách liên quan (nếu có); thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, bố trí nguồn vốn các nhiệm vụ/ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đối với trường hợp các kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin có sử dụng công nghệ mới, nội dung phức tạp cần thẩm định kỹ lưỡng, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao Hội đồng thẩm định thành lập tại Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thẩm định.
- Trường hợp kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chủ trì thực hiện:
Giao Sở Thông tin và Truyền thông thành lập Hội đồng thẩm định, thành phần hội đồng thẩm định gồm đại diện các đơn vị có liên quan và mời chuyên gia (nếu cần thiết). Đối với các kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin có yếu tố liên quan đến An ninh, quốc phòng, bảo vệ Bí mật nhà nước mời đại diện Công An tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham gia thành phần Hội đồng thẩm định.
Giao Sở Tài chính chủ trì thẩm định giá thuê dịch vụ đối với các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm thương mại và các chế độ chính sách liên quan (nếu có); thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, bố trí nguồn vốn các nhiệm vụ/ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định, đơn vị đầu mối chủ trì thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt.
b) Đầu mối thẩm định Kế hoạch thuê đối với kế hoạch thuê thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện/xã, giao cho đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện cụ thể như sau:
- Chủ tịch UBND cấp huyện phân công đơn vị chuyên môn trực thuộc thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để tiến hành thẩm định kế hoạch thuê trước khi phê duyệt. Trong quá trình thẩm định, đơn vị/Hội đồng thẩm định có trách nhiệm trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê, lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị tư vấn lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, ý kiến chuyên gia của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn (nếu cần thiết).
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem xét quyết định phê duyệt.
c) Trường hợp đơn vị chủ trì thực hiện thuê dịch vụ đồng thời là đầu mối thẩm định.
- Chủ tịch UBND cấp huyện/xã giao cơ quan chuyên môn khác là đầu mối thẩm định kế hoạch hoặc giao cơ quan đầu mối thẩm định tại địa phương thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định kế hoạch. Trình tự, cách thức thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Quy định này.
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định, đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện/xã xem xét quyết định phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ.
d) Đối với kế hoạch thuê thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh: người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin phân công đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành thẩm định kế hoạch thuê trước khi phê duyệt. Trong quá trình thẩm định, đơn vị được phân công thẩm định tổ chức lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị tư vấn lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lấy ý kiến chuyên gia của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn (nếu cần thiết).
5. Đối với hoạt động thuê dịch vụ CNTT sẵn có trên thị trường
- Quy trình thực hiện: Thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
- Trong trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền quyết định có thể lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan, đơn vị có chuyên môn liên quan về công nghệ thông tin nhằm đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tính đồng bộ trong kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước và sự phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử.
- Nếu trường hợp thuê dịch vụ có sẵn trên thị trường mà người có thẩm quyền quyết định thuê dịch vụ yêu cầu phải lập Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin thì lập Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và trình thẩm định theo quy định tại khoản 4, Điều 3 tại Quy định này.
Điều 5. Trường hợp dự án trong lĩnh vực khác có hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin
Việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án/nhiệm vụ/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến tham gia của Sở Thông tin và Truyền thông: (1) về thiết kế cơ sở (đối với dự án 02 bước), thiết kế chi tiết (đối với dự án 01 bước); (2) về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ; (3) yêu cầu về chất lượng, về kỹ thuật, công nghệ, điều kiện khả năng kết nối liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác đối với các hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin trong dự án/nhiệm vụ/hoạt động.
Chương III
NGHIỆM THU BÀN GIAO SẢN PHẨM
Điều 6. Hướng dẫn việc nghiệm thu, bàn giao sản phẩm
1. Đối với các dự án/nhiệm vụ có thiết kế cơ sở thuộc trách nhiệm thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông, chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án hoàn thành về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, theo dõi.
2. Đối với các dự án/nhiệm vụ/kế hoạch do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư: Sau khi nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch theo quy định, Chủ đầu tư gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo hoàn thành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch cùng danh mục hồ sơ hoàn thành của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch để theo dõi, kiểm tra sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch theo quy định tại Khoản 3, Điều 35 của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
3. Đối với các dự án/nhiệm vụ do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Sau khi nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch theo quy định, Chủ đầu tư gửi cho Phòng chuyên môn/Hội đồng thẩm định được giao thẩm định dự án/nhiệm vụ/kế hoạch báo cáo hoàn thành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch cùng danh mục hồ sơ hoàn thành của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch để theo dõi, kiểm tra sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ theo quy định.
4. Hồ sơ dự án/nhiệm vụ/kế hoạch hoàn thành gửi về Sở Thông tin và Truyền thông và phòng chuyên môn cấp huyện, cấp xã/Hội đồng thẩm định tại cấp huyện, cấp xã gồm:
Quyết định phê duyệt dự án/nhiệm vụ/kế hoạch;
Quyết định phê duyệt Thiết kế thi công và Tổng dự toán (đối với thiết kế 02 bước);
Quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án/nhiệm vụ (nếu có);
Báo cáo kết quả kiểm thử hoặc vận hành chạy thử;
Tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị, vận hành, bảo trì (nếu có) đối với sản phẩm hoặc hạng mục công việc hoàn thành; tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối theo quy định (đối với dự án có kết nối, chia sẻ giữa các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương).
- Thời hạn gửi hồ sơ: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nghiệm thu, bàn giao, đưa sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án/nhiệm vụ/kế hoạch vào khai thác, sử dụng đạt yêu cầu và được các bên tham gia nghiệm thu chấp thuận, ký kết biên bản nghiệm thu.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra đánh giá định kỳ tiến độ và kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm các Sở ban ngành, địa phương, đơn vị
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh phản ánh về Ủy ban Nhân dân tỉnh (Thông qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo) để được chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các đơn vị, địa phương về nội dung của Quy định về thực hiện thẩm định các dự án/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin/hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh./.
- 1Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc quản lý của tỉnh An Giang
- 3Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật giá 2012
- 3Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 9Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 13Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 14Thông tư 03/2020/TT-BTTTT quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 15Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Tiền Giang
- 16Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc quản lý của tỉnh An Giang
- 17Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 4823/QĐ-UBND năm 2021 quy định về lập, thẩm định và nghiệm thu bàn giao sản phẩm các dự án/hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin/thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 4823/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Tường Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực