Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH- PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2010/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 29 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THAM MƯU CHO UBND THÀNH PHỐ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Căn cứ Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;

Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Theo đề nghị của Sở Tài chính thành phố tại Tờ trình số 966/TTr-STC ngày 06 tháng 12 năm 2010 về việc ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 150/2005/QĐ-UBND ngày 17/10/2005 của UBND thành phố Đà Nẵng quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu cho UBND thành phố quản lý nhà nước về giá trên địa bàn.

Điều 2. Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 150/2005/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định này thực hiện./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Duy Khương

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THAM MƯU CHO UBND THÀNH PHỐ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 48/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá.

2. Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố, quận, huyện, phường, xã trên địa bàn thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền).

2. Các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân trong và ngoài nước hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh).

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THEO THẨM QUYỀN

Điều 3. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là UBND thành phố)

UBND thành phố thực hiện việc điều hành và quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn thành phố theo quy định tại Pháp lệnh Giá, các Nghị định quy định chi tiết của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan.

Điều 4. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố

1. Quy định giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố tại Điều 9, Quy định này.

2. Căn cứ tình hình thực tế từng thời điểm tại địa phương, quy định các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá, đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn thành phố và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bình ổn giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin giá theo thẩm quyền.

3. Quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định.

4. Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Điều 5. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính

1. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp quản lý, các quyết định giá của Trung ương và của UBND thành phố.

2. Tham mưu, đề xuất UBND thành phố những chính sách, biện pháp quản lý giá trên địa bàn thành phố; Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các chính sách, biện pháp và các quyết định giá do UBND thành phố ban hành.

3. Thẩm định phương án giá hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Điều 9, Quy định này.

4. Tổ chức thu thập, phân tích báo cáo, xử lý thông tin giá cả thị trường hàng hoá dịch vụ thiết yếu trên địa bàn thành phố theo yêu cầu của UBND thành phố và Bộ Tài chính.

5. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của hai bên mua bán; báo cáo UBND thành phố ban hành quyết định giá mua bán tạm thời để hai bên mua bán thực hiện (nếu có).

6. Thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi có Quyết định của Chủ tịch UBND thành phố.

7. Thực hiện hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai giá hàng hoá, dịch vụ đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

8. Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện công tác niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố.

9. Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, xử lý và đề xuất xử lý việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá theo quy định của pháp luật.

10. Ban hành Quyết định giá cho thuê đất cụ thể đối với từng doanh nghiệp đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh.

Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố

1. Triển khai thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách, biện pháp quản lý giá và các quyết định giá do các cấp có thẩm quyền quy định.

2. Lập phương án giá hoặc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập phương án giá, lấy ý kiến tham gia của các ngành có liên quan, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định các phương án giá thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 9 Quy định này và trình UBND thành phố quyết định.

3. Sở Xây dựng công bố giá các loại vật liệu xây dựng chủ yếu trên địa bàn thành phố để làm cơ sở kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong các công trình xây dựng cơ bản; theo dõi diễn biến giá vật liệu xây dựng kịp thời báo cáo và phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND thành phố biện pháp bình ổn giá.

4. Sở Y tế thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc chữa bệnh dùng cho người theo hướng dẫn của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương; Quản lý giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, tiêm vaccine theo yêu cầu. Theo dõi diễn biến giá thuốc, kịp thời báo cáo và phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND thành phố biện pháp bình ổn giá.

5. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá, bán theo giá niêm yết, phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan.

Theo dõi diễn biến giá các loại vật tư, hàng hoá tiêu dùng thiết yếu thuộc danh mục bình ổn giá, kịp thời báo cáo và phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND thành phố biện pháp bình ổn giá.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi diễn biến giá thóc (lúa), gạo tẻ thường, thức ăn chăn nuôi gia súc, phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kịp thời báo cáo và phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND thành phố biện pháp bình ổn giá.

7. Hải quan thành phố gửi bản thống kê giá hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu về Sở Tài chính theo định kỳ hàng tháng và khi có yêu cầu đột xuất quyết định thực hiện bình ổn giá của UBND thành phố.

Điều 7. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận, huyện

1. Triển khai thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách, biện pháp quản lý giá và các quyết định giá do các cấp có thẩm quyền ban hành, triển khai thực hiện công tác niêm yết giá, bình ổn giá trên địa bàn.

2. Tổ chức thu thập thông tin, báo cáo giá thị trường các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn theo yêu cầu của UBND thành phố và hướng dẫn của Sở Tài chính.

3. Quyết định giá cho thuê đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất trên địa bàn.

4. Phối hợp kiểm soát các yếu tố hình thành giá các hàng hoá, dịch vụ theo sự chỉ đạo của UBND thành phố và hướng dẫn của Sở Tài chính.

5. Tổ chức hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố và thuộc cấp quận, huyện; Chủ tịch UBND phường, xã: Thực hiện các chính sách, biện pháp quản lý giá và các quyết định giá do các cấp có thẩm quyền ban hành.

II. LẬP, THẨM ĐỊNH, TRÌNH PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ QUYẾT ĐỊNH GIÁ

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc lập, thẩm định, trình phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Chủ tịch UBND thành phố

1. Giá cước vận chuyển

a) Giá cước vận chuyển hành khách cộng cộng bằng xe buýt trong thành phố, khu công nghiệp do UBND thành phố tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách trong đô thị, Khu công nghiệp.

Sở Giao thông vận tải tổ chức đấu thầu để chọn đơn vị cung cấp dịch vụ và trình UBND thành phố phê duyệt giá trúng thầu để có cơ sở thực hiện.

b) Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ôtô: Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các đơn vị khai thác bến xe xây dựng phương án giá, trình UBND thành phố quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

2. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ.

Sở Xây dựng căn cứ khung giá hoặc giá bán, giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Xây dựng để lập phương án giá, trình UBND thành phố quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định của Sở Tài chính.

3. Giá nước sạch cho sinh hoạt

Các đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch căn cứ quy định của Chính phủ, khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính quy định và nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch do Liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định xây dựng phương án giá nước sạch, báo cáo Sở Xây dựng để Sở Xây dựng có ý kiến, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt phương án giá nước sạch và ban hành Quyết định biểu giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn.

4. Giá các loại đất

a) Giá đất công bố và áp dụng vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tình hình thực tế tại thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập dự án, giúp Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án, hoàn chỉnh dự thảo bảng giá đất sau có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, báo cáo UBND thành phố, trình HĐND thành phố trước khi quyết định.

b) Giá đất cụ thể để thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức, cá nhân; khởi điểm để tổ chức đấu giá; cho thuê đất, mặt nước cho từng dự án.

Các chủ đầu tư dự án, đơn vị được UBND thành phố giao nhiệm vụ thu tiền sử dụng đất đề xuất phương án giá đất gửi Sở Tài chính. Trên cơ sở hồ sơ và đề xuất của các đơn vị, Sở Tài chính chủ trì họp Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố để thẩm định phương án và thay mặt Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố trình UBND thành phố quyết định.

c) Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất, xác định lợi thế vị trí địa lý đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá.

Các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá cung cấp chứng thư thẩm định giá của các tổ chức thẩm định giá và các hồ sơ liên quan, đề xuất giá đất gửi Sở Tài chính. Trên cơ sở các hồ sơ và đề xuất của các doanh nghiệp, Sở Tài chính chủ trì họp Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố để thẩm định và thay mặt Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố trình UBND thành phố quyết định.

5. Giá cho thuê mặt nước, giá cho thuê đất

5.1. Giá thuê đất trong khu công nghiệp: các đơn vị chủ đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố có trách nhiệm xây dựng phương án giá cho thuê lại đất, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND thành phố có ý kiến trước khi thực hiện.

5.2. Giá cho thuê đất, mặt nước ngoài khu công nghiệp: Sở Tài chính căn cứ vào các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, dự thảo Quyết định ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước ngoài Khu công nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố, lấy ý kiến tham gia của Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường và trình UBND thành phố ban hành; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất giá thuê đất cụ thể đối với từng dự án, trình UBND thành phố có ý kiến và căn cứ ý kiến của UBND thành phố, ban hành Quyết định giá thuê đất từng dự án.

6. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo đơn đặt hàng, giao kế hoạch; Giá hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của UBND thành phố thuộc ngân sách thành phố thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.

Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực căn cứ vào các quy định về quản lý giá và các quyết định giá của các cơ quan có thẩm quyền, đề xuất, trình UBND thành phố quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan chuyên môn liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

7. Giá các loại vật tư, hàng hoá cấp không thu tiền cho các đối tượng được hưởng chính sách trợ giá (nếu có): các đơn vị được giao cung cấp vật tư, hàng hoá xây dựng phương án giá báo cáo Sở chuyên ngành (Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,…) trình UBND thành phố sau khi có ý kiến của các cơ quan chuyên môn liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

8. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tình hình thực tế tại thành phố xây dựng phương án giá và dự thảo Quyết định ban hành Quy định giá rừng và giá cho thuê các loại rừng, trình UBND thành phố quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

Điều 10. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá, thực hiện đăng ký giá, kê khai giá và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

1. Thực hiện theo đúng quy định hiện hành tại các Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 và số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ; Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ; các Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 và số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.

Ngoài ra, quy định bổ sung danh mục các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá sau đây:

- Dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, tiêm vaccine theo yêu cầu.

- Dịch vụ thu gom, quét dọn, hầm hàng, quét rửa mặt boong tàu, thuyền.

2. Căn cứ tình hình thực tế từng thời điểm tại địa phương, Chủ tịch UBND thành phố quy định bổ sung các loại hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm thống kê, báo cáo UBND thành phố quyết định danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đăng ký giá, kê khai giá.

4. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện theo quy định quản lý nhà nước về giá.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý nhà nước và việc tổ chức triển khai các quy định pháp luật có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được xem xét, khen thưởng theo chế độ, chính sách của Nhà nước.

2. Mọi hành vi vi phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất phải chịu bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 48/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý nhà nước về giá trên địa bàn

  • Số hiệu: 48/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/12/2010
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Võ Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản