Hệ thống pháp luật

Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 48/2006/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 19 tháng 04 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 1536/QĐ-UB ngày 22/6/2004 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 131/2005/QĐ-UBND ngày 31/10/2005 của UBND tỉnh về việc cho phép thành lập Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Bình Phước;

Xét tờ trình số 02/TT-TNXP ngày 11/01/2006 của Chủ tịch Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh về việc phê duyệt Quy chế Hội cựu thanh niên xung phong tỉnh (nhiệm kỳ 2005-2010);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam tỉnh Bình Phước” đã được Đại hội Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh (nhiệm kỳ 2005 - 2010) thông qua ngày 21/11/2005.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở y tế, Chủ tịch Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- CT, PCT
- Như điều 2
- LĐVP,CV:NC,VX
- Sở Nội vụ: 12 bản
- Lưu

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Thỏa

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG VIỆT NAM TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 19/4/2006 của UBND tỉnh Bình Phước)

Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tập hợp lực lượng thanh niên xung phong tham gia hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ góp phần giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. Hội tiếp tục phát huy truyền thống anh hùng lực lượng TNXP, động viên giáo dục con em và gia đình phát huy truyền thống cách mạng, đóng góp công sức xây dựng tỉnh Bình Phước ngày một giàu đẹp.

Hội là thành viên của UBMTTQ Việt Nam tỉnh gắn bó mật thiết với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, vận động hội viên tích cực tham gia thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, phục vụ sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Mỗi hội viên phải gương mẫu nêu gương sáng trong cuộc sống, góp phần giáo dục thế hệ trẻ về truyền thông cách mạng của cha anh trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Chương 1.

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Tên gọi:

HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG VIỆT NAM TỈNH BÌNH PHƯỚC.

Trụ sở làm việc và giao dịch: Đặt tại Tỉnh Đoàn.

Địa chỉ: xã Tiến Thành - thị xã Đồng Xoài - tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội tập hợp đoàn kết các cựu cán bộ, đội viên TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, hỗ trợ giúp đỡ nhau trong cuộc sống, xóa đói giảm nghèo, tiến hành các hoạt động nghĩa tình đồng đội.

Tiến hành các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên góp phần hỗ trợ cho chính quyền giải quyết các tồn đọng về chính sách đối với cựu TNXP.

Động viên nhau phát huy bản chất, truyền thống TNXP, góp phần cùng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh giáo dục thế hệ trẻ về tinh thần xung phong tình nguyện phục vụ thắng lợi công cuộc đổi mới quê hương Bình Phước.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

Hội hoạt động theo nguyên tắc: Tự nguyện, dân chủ, hiệp thương, đồng thuận.

Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, là một tổ chức tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Chương 2.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ CỦA HỘI

Điều 4. Hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Động viên, giúp đỡ hội viên phấn đấu vượt lên hoàn cảnh để có cuộc sống khỏe, sống vui, sống có ích cho bản thân, cho gia đình và xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động nghĩa tình đồng đội, giúp nhau xóa tình trạng đói nghèo trong gia đình cựu TNXP.

- Phát huy truyền thống, bản chất TNXP, động viên sức lực, trí tuệ, kinh nghiệm, tham gia các phong trào thi đua yêu nước do Đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể chính trị xã hội phát động. Cùng mặt trận, các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền. Tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.

- Phát hiện các trường hợp tồn đọng về chính sách đối với cựu TNXP, giúp chính quyền thẩm định và xác lập hồ sơ đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Tiến hành thu thập thông tin về nơi đồng đội đã hy sinh, tổ chức quy tập hài cốt về nghĩa trang liệt sĩ.

- Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tiến hành các biện pháp giáo dục truyền thống cách mạng và truyền thống của lực lượng TNXP đối với thanh thiếu niên.

- Hội được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạo điều kiện để hoạt động có hiệu quả. Được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.

- Hội được quyền tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hội và cựu TNXP, có quyền kiến nghị với các tổ chức Đảng và Nhà nước về tâm tư nguyện vọng của hội viên và các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ đối với cựu TNXP.

- Hội được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hội được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nghĩa vụ của Hội.

Hoạt động của Hội phải theo đúng Quy chế tổ chức và hoạt động do UBND tỉnh phê duyệt.

Hội chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

Chương 3.

HỘI VIÊN

Điều 6. Tiêu chuẩn Hội viên, thể thức vào Hội, ra Hội

Tiêu chuẩn và điều kiện trở thành hội viên là cựu TNXP đã tham gia và hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến được cấp có thẩm quyền công nhận, tán thành Quy chế tổ chức và hoạt động Hội, tự nguyện tham gia sẽ được Hội xem xét kết nạp.

Hội viên muốn ra khỏi Hội phải báo cáo nêu rõ lý do để BCH chi Hội xem xét báo cáo lên BCH Hội Cựu TNXP Việt Nam tỉnh ra quyết định.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Hội viên

Hội viên có quyền sinh hoạt, hoạt động trong tổ chức Hội, được tham gia hiệp thương ứng cử, đề cử vào BCH chi Hội, BCH Hội; thông qua chi Hội, BCH Hội đề đạt, kiến nghị với các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, về tâm tư, nguyện vọng có liên quan đến chế độ chính sách đối với cựu TNXP.

Hội viên có quyền đề nghị BCH chi Hội, BCH Hội giúp đỡ về tinh thần, vật chất khi gặp khó khăn.

Hội viên có nghĩa vụ tham gia sinh hoạt Hội, đóng hội phí, tham gia vào hoạt động do Hội tổ chức, giữ vững, trau dồi phẩm chất đạo đức của cựu TNXP, nêu gương sáng trong cuộc sống, để giáo dục con cháu trong gia đình, góp phần giáo dục thế hệ trẻ. Trường hợp khó khăn không thể tham gia sinh hoạt, hoạt động của Hội thì phải báo cáo với BCH chi Hội.

Chương 4.

TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH

Điều 8. Tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Hội

- Đại hội đại biểu.

- Ban Chấp hành.

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký.

- Văn phòng Hội.

Hội cựu TNXP Việt Nam tỉnh Bình Phước được thành lập từ tỉnh đến cơ sở.

Ở tỉnh gọi là Hội cựu TNXP Việt Nam tỉnh.

Ở huyện, thị xã gọi là Hội cựu TNXP Việt Nam huyện, thị xã (trước mắt ở các huyện, thị xã tiến hành thành lập chi Hội để có cơ sở thành thành lập Hội cấp huyện, thị xã nếu đủ điều kiện)

Ở xã phường, thị trấn có từ 31 hội viên trở lên thành lập Hội xã, phường, thị trấn.

Ở xã phường, thị trấn có từ 30 hội viên trở xuống thành lập phân Hội Cựu TNXP Việt Nam xã, phường, thị trấn.

Ở xã, phường, thị trấn có 10 Hội viên trở xuống thành lập tổ TNXP Việt Nam xã, phường, thị trấn.

Ở xã, phường, thị trấn có dưới 3 hội viên không thành lập chi Hội mà bố trí sinh hoạt ghép với Hội Cựu chiến binh xã.

* Về tổ chức bộ máy quản lý:

Đối với cấp tỉnh số lượng ủy BCH từ 17 - 25 ủy viên.

Đối với cấp huyện, thị xã số lượng BCH từ 9 - 15 ủy viên.

Đối với xã, phường, thị trấn số lượng BCH từ 5 - 9 ủy viên.

Đối với chi hội có từ 3 - 5 ủy viên.

Chi hội có từ 15 hội viên trở xuống chỉ bầu một chi hội trưởng và một chi hội phó.

Điều 9. Ban Chấp hành Hội (BCH)

- Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội giữa hai nhiệm kỳ.

- Số lượng ủy viên BCH Hội do Đại hội quyết định. Trong đó có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên khác.

- Hình thức bầu BCH do Đại hội quyết định. Danh sách các Ủy viên đề cử và ứng cử vào BCH phải được Đại hội thông qua. Nhiệm kỳ của BCH là 5 năm. Trường hợp cần bổ sung thay thế các Ủy viên BCH đã được Đại hội thông qua, BCH được bầu bổ sung Ủy viên mới do Ban Thường vụ Hội giới thiệu.

- Ban Chấp hành Hội có quy chế hoạt động riêng.

- BCH họp ít nhất hai lần trong một năm. Các phiên họp BCH được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên BCH tham dự.

- Các Quyết định và Nghị quyết của BCH được thông qua bằng biểu quyết có hiệu lực khi ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên BCH họp tán thành.

- Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:

+ Bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo Hội: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Thư ký, Trưởng ban kiểm tra và Ủy viên Ban Thường vụ.

+ Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Đại hội.

+ Quyết định phương hướng, chương trình công tác hàng năm.

+ Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của hội do Thư ký đệ trình.

+ Chuẩn bị nội dung chương trình và các tài liệu trình Đại hội.

+ Quy định các nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội, quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng hội, các đơn vị trực thuộc.

+ Quyết định kết nạp bãi miễn tư cách các hội viên.

+ Quyết định triệu tập Đại hội.

Điều 10. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội

Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm sau:

- Là chủ tài khoản quản lý thu chi tài chính và quản lý tài   sản của Hội, đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.

- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, các Quyết định của BCH hội và của cấp trên.

- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của BCH Hội.

- Ký các quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo, các tổ chức do Hội thành lập.

- Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm trước BCH Hội, trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh và trước pháp luật về các hoạt động của Hội.

- Các Phó Chủ tịch Hội được Chủ tịch phân công phụ trách từng phần công việc được ủy quyền điều hành công việc của BCH Hội, khi Chủ tịch hội vắng mặt.

Điều 11. Thư ký Hội

Thư ký hội do BCH Hội bầu ra, có nhiệm vụ quyền hạn sau:

- Đại diện và điều hành công việc thường xuyên của Hội theo yêu cầu của BCH và Chủ tịch Hội.

- Quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội.

- Xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban chấp hành Hội phê duyệt để làm căn cứ thực hiện.

- Định kỳ báo cáo với Chủ tịch Hội, BCH về các hoạt động của Hội.

- Soạn thảo các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

- Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các tổ chức trực thuộc Hội và hội viên.

- Chịu trách nhiệm trước BCH và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.

Điều 12. Văn phòng Hội

- Văn phòng Hội hoạt động theo Quy chế riêng do BCH Hội quy định và theo đúng pháp luật.

- Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội, nhân sự của Văn phòng do hội đồng tuyển dụng được Chủ tịch Hội chỉ định và phê duyệt.

- Kinh phí hoạt động hàng năm của Hội do Thư ký dự trù trình BCH Hội phê chuẩn.

Điều 13. Ban kiểm tra

Do Ban Chấp hành bầu ra có từ 3 đến 5 Ủy viên. Ban kiểm tra Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Kiểm tra các hoạt động tài chính của Hội theo quy định hiện hành của nhà nước.

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các Quy chế, Nghị quyết, Quyết định của Hội.

- Trưởng ban kiểm tra, Ủy viên thường trực Ban kiểm tra được mời dự các kỳ họp của BCH Hội.

- Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của BCH Hội.

Chương 5.

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 14. Nguồn tài chính của Hội

- Nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo quy định đối với những hoạt động có gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.

- Khoản thu hội phí của hội viên theo quy định của Hội.

- Các khoản thu do hoạt động sản xuất, dịch vụ của Hội tạo ra và các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

- Tài chính của Hội được Ban kiểm tra thẩm định và báo cáo hàng năm với BCH Hội.

Chương 6.

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 15. Khen thưởng

Các tổ chức hội, hội viên, có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng và đề nghị UBND và UBMTTQ Việt Nam các cấp khen thưởng.

Điều 16. Kỷ luật

Hội viên tự ý bỏ sinh hoạt Hội từ 6 tháng trở lên không có lý do chính đáng, BCH chi hội nhắc nhở, nếu tiếp tục không sinh hoạt thì tổ chức họp toàn thể chi hội biểu quyết và đề nghị lên hội cấp trên ra quyết định xóa tên trong danh sách hội viên.

Trường hợp BCH hoặc người đứng đầu BCH Hội, chi hội lợi dụng danh nghĩa hoạt động không đúng hoặc không chấp hành các quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động, cố tình kéo dài nhiệm kỳ Đại hội thì các tổ chức Hội, các thành viên báo cáo và đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý.

Hội viên vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị tòa án kết án từ mức phạt tù trở lên thì BCH chi hội đề nghị lên BCH Hội cấp trên ra quyết định khai trừ ra khỏi Hội.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Bản Quy chế này đã được thông qua tại Đại hội Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam tỉnh Bình Phước lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2005 - 2010) ngày 21 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 18. Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu hội viên mới được quyền sửa đổi, bổ sung Quy chế và được UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 48/2006/QĐ-UBND phê duyệt bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam tỉnh Bình Phước

  • Số hiệu: 48/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/04/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Nguyễn Văn Thỏa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/04/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản