- 1Quyết định 20/2003/QĐ-UB về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 4Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
- 5Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2003/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 4 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHAI THÁC QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ ĐẦU TƯ.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về việc quản lý tài sản Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
- Căn cứ Quyết định số 20/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 02 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 47/2003/QĐ-UB ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập Trung tâm Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất (Công văn số 840/ĐCNĐ-VP ngày 22 tháng 10 năm 2003), Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố (Tờ trình số 09/TCCQ ngày 24 tháng 01 năm 2003, Công văn số 135/TCCQ ngày 12 tháng 3 năm 2003) và Giám đốc Sở Tư pháp (Công văn số 630/STP-VB ngày 26 tháng 3 năm 2003);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận - huyện và Giám đốc Trung tâm Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHAI THÁC QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2003/QĐ-UB ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
Trung tâm Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp vốn và kinh phí ban đầu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố và Chi nhánh Kho bạc Nhà nước thành phố để hoạt động theo quy định.
Trung tâm Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư trực thuộc Sở Địa chính - Nhà đất, chịu sự quản lý của Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất. Trung tâm hoạt động theo quy ché do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 2. Chức năng
Trung tâm là đơn vị giúp Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Địa chính - Nhà đất thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất do Nhà nước quản lý sử dụng, đất chưa giao cho pháp nhân, thể nhân sử dụng theo đúng quy định của pháp luật và chủ động bồi thường, tạo thêm quỹ đất để Nhà nước trực tiếp quản lý sử dụng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và cung ứng đất phục vụ nhu cầu của các nhà đầu tư.
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Về quản lý quỹ đất:
1.1- Trung tâm giúp Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Địa chính - Nhà đất trực tiếp quản lý thống nhất quỹ đất do Uỷ ban nhân dân các cấp đang quản lý, chưa giao, chưa cho thuê, hoặc đất phải thu hồi theo quyết định của cấp có thẩm quyền do người sử dụng vi phạm pháp luật về đất đai; đánh giá nhu cầu và khả năng cung ứng quỹ đất xây dựng trên địa bàn thành phố trong từng giai đoạn, gắn liền với quá trình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và các chương trình mục tiêu phát triển của thành phố.
1.2- Tổ chức quản lý chặt chẽ, chống lấn chiếm và đưa vào khai thác một cách hiệu quả quỹ đất đã thu hồi trong thời gian chưa bàn giao cho chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; góp phần làm gia tăng giá trị của đất thông qua việc triển khai đầu tư từng phần hoặc toàn bộ hạ tầng và thúc đẩy việc triển khai các dự án hạ tầng liên quan.
1.3- Kịp thời bàn giao cho các chủ đầu tư đã hoàn thành các thủ tục giao đất, thuế đát hoặc nhanh chóng thực hiện việc trích xuất quỹ đất để đưa vào bình ổn thị trưởng bất động sản theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2- Về tạo quỹ đất:
2.1- Trong từng trường hợp cụ thể và theo chỉ định hoặc quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố, Trung tâm tiếp nhận và đưa vào quản lý quỹ đất qua: Xét xử của Toà án nhân dân; xử lý sau thanh tra, kiểm tra; quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố về bố trí, sắp xếp lại tài sản của các đơn vị hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước để sử dụng vào mục đích khác; đất của các chủ dự án thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc với các chủ trương, chính sách của thành phố; đất trong các khu quy hoạch thành khu đô thị và khu dân cư, kể cả các khu tái định cư và chỉnh trang đô thị; đất dọc theo các công trình giao thông hoặc hạ tầng kỹ thuật mà Nhà nước cần xử lý để bù đắp cho ngân sách đã đầu tư; đất của người được sử dụng hợp pháp, phù hợp với quy hoạch phát triển của thành phố thoả thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Trung tâm.
2.2- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chương trình mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn hoặc chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố, Trung tâm triển khai công tác điều tra, khảo sát và bồi thường cho người sử dụng đất để tạo thêm quỹ đất nhằm phục vụ cho các mục tiêu ưu tiên về đầu tư của thành phố.
2.3- Phối hợp với địa phương trong công tác bồi thường, giải toả và tái định cư cho người sử dụng đất theo các chính sách hiện hành bị ảnh hưởng khi Trung tâm thu hồi đất theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố nhằm phục vụ cho việc triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc hạ tầng xã hội có tính chất cấp bách, trọng điểm hoặc vì mục tiêu ưu tiên của thành phố.
3- Về cung ứng dịch vụ đầu tư:
3.1- Cung cấp công khai kịp thời và đầy đủ thông tin về quỹ đất do Nhà nước đang trực tiếp quản lý sẵn sàng phục vụ đầu tư cho các cấp, các ngành, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các nhà tài trợ quốc tế nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng của thành phố theo các quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu của thành phố.
3.2- Thực hiện dịch vụ theo chức năng về đất đai đối với nhà đầu tư và các dịch vụ khác liên quan đến nghiệp vụ của Trung tâm, theo thoả thuận của người có nhu cầu và phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố về cơ chế tài chính của Trung tâm.
3.3- Chuẩn bị thủ tục để Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thành phố hoặc cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất (đất thô chưa qua đầu tư, đất đã đầu tư một phần, từng phần hoặc hoàn chỉnh) theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố đối với đất do Trung tâm quản lý.
4- Thực hiện đúng các trình tự, thủ tục của Nhà nước về đầu tư xây dựng khi được Uỷ ban nhân dân thành phố giao làm chủ đầu tư dự án.
5- Tổ chức quản lý, sử dụng đúng quy định của pháp luật về vốn và tài sản thuộc ngân sách Nhà nước bố trí cho Trung tâm. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước và quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố về cơ chế tài chính của Trung tâm.
6- Lập trình Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Địa chính - Nhà đất phê duyệt để tổ chức thực hiện kế hoạch năm và báo cáo kết quả theo đúng quy định.
Điều 4. Quyền hạn
1- Được quyền phối hợp với các cấp, các ngành thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố, hoặc yêu cầu các Phòng, Ban thuộc Sở Địa chính - Nhà đất, Uỷ ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn cung cấp tài liệu phục vụ cho việc điều tra, thống kê để đưa vào quản lý thống nhất quỹ đất có nguồn gốc do Nhà nước trực tiếp quản lý và nắm nhu cầu, khả năng cung ứng quỹ đất phục vụ đầu tư của thành phố.
2- Được thu các khoản chi phí dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật. Được đề nghị mức thưởng hợp lý để đảm bảo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm.
3- Được thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ. Được thu, trích nộp và sử dụng kinh phí từ các hoạt động dịch vụ và khai thác đất theo quy định hiện hành và quy định về cơ chế tài chính của Trung tâm do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành.
4- Được đảm bảo các điều kiện ban đầu về tài chính, tài sản, nhân sự và phương tiện làm việc.
5- Được Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Địa chính - Nhà đất thành phố đảm bảo vay vốn ưu đãi bằng các hình thức thích hợp để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao theo từng phương án cụ thể.
6- Được ký kết hợp đồng với các tổ chức, đơn vị tư vấn, thi công để triển khai các mặt công tác của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM
Điều 5. Trung tâm được tổ chức, hoạt động theo chế độ thủ trưởng với nguyên tắc sau:
Giám đốc Trung tâm lãnh đạo và điều hành hoạt động của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm có các Phó Giám đốc giúp việc. Các Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm.
Giám đốc và Kế toán trưởng của Trung tâm do Uỷ ban nhân dân thành phố bồ nhiểm theo đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố; Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Điều 6. Bộ máy giúp việc của Trung tâm
Được tổ chức tinh gọn, hiệu quả, có một số phòng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm
Điều 7. Nhân sự của Trung tâm
Biên chế của Trung tâm nằm trong định mức biên chế và tổng quỹ lương hàng năm của Sở Địa chính - Nhà đất, số lượng cụ thể do Giám đốc Trung tâm đề nghị thông qua Sở Địa chính - Nhà đất và Ban Tổ chức Chính quyền thành phố. Ngoài số lượng trên, Trung tâm được tuyển dụng, điều chỉnh, bố trí và trả lương theo nguồn thu tự trang trải và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm trong từng giai đoạn.
Việc quản lý, sử dụng cán bộ công chức và hợp đồng lao động của Trung tâm được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về phân công, phân cấp quản lý cán bộ công chức và quản lý lao động.
Chương III
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM
Điều 8. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Địa chính - Nhà đất thành phố
Uỷ ban nhân dân thành phố thành lập, ban hành Quy chế hoạt động và quy định về cơ chế tài chính của Trung tâm. Trung tâm trực thuộc Sở Địa chính - Nhà đất, Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất thành phố quản lý trực tiếp Trung tâm.
Hàng tháng, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả hoạt động của Trung tâm cho Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 9. Đối với các cấp, các ngành của thành phố và đơn vị Trung ương đóng tại thành phố
Trung tâm là đơn vị được các cấp, các ngành tạo điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ điều tra, khảo sát và thiết lập các cơ sở pháp lý để thu hồi và đưa vào quỹ đất của thành phố do Nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng hoặc tạo quỹ đất để phục vụ các nhà đầu tư. Trung tâm có trách nhiệm cung cấp kịp thời hoặc kịp thời phối hợp với các cấp, các ngành để tổ chức triển khai các chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố liên quan đến việc tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất. Trung tâm thường xuyên duy trì mối quan hệ làm việc với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ban quản lý Khu chế xuất, khu công nghiệp của thành phố và Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư thành phố để chuẩn bị tốt việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đầu tư trên địa bàn thành phố.
Điều 10. Đối với các cơ quan, tổ chức và đơn vị có liên quan
1. Đối với các Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc Sở Địa chính - Nhà đất:
Trung tâm có mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên trên tinh thần hợp tác bình đẳng và cộng đồng trách nhiệm trước các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Địa chính - Nhà đất thành phố giao cho Trung tâm.
2. Đối với các nhà đầu tư:
Trung tâm có trách nhiệm cung cấp công khai, kịp thời, đầy đủ và miễn phí các thông tin về quỹ đất đã sẵn sàng phục vụ cho các nhà đầu tư và điều kiện để được tiếp nhận khai thác quỹ đất đó.
Trung tâm vừa là nơi tiến hành các dịch vụ theo chức năng về đất đai, nhằm giúp cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài có nhiều thuận lợi và cơ hội lựa chọn địa điểm và triển khai các dự án đầu tư, vừa là nơi sẵn sàng cung ứng các dịch vụ khác thuộc về nghiệp vụ của Trung tâm để phục vụ các tổ chức, đối tượng có nhu cầu và theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với Uỷ ban nhân dân quận - huyện, phường, xã, thị trấn:
Trung tâm thường xuyên duy trì mối quan hệ làm việc với Uỷ ban nhân dân các quận - huyện, chủ động phối hợp và tổ chức triển khai các mặt công tác theo quy định hiện hành nhằm thực hiện tốt công tác điều tra, khảo sát, thu thập tư liệu, cơ sở pháp lý thu hồi, giao đất; phối hợp triển khai việc bồi thường, giải toả, di dời, tái định cư theo quy định hiện hành.
4. Đối với các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan:
Trung tâm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trên cơ sở hợp đồng kinh tế và bằng nguồn kinh phí được duyệt, nguồn thu được phép tự cân đối hoặc từ nguồn vốn của Trung tâm. Mọi tranh chấp được giải quyết theo con đường hoà giải hoặc tư pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Căn cứ vào Quy chế này, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Tài chính - Vật giá và Giám đốc Trung tâm khai thác quỹ đất chịu trách nhiệm xây dựng quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố về cơ chế tài chính của Trung tâm trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt trong vòng 30 ngày từ khi có quyết định thành lập Trung tâm.
Điều 12. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc Trung tâm Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư chịu trách nhiệm xây dựng quy định làm việc cụ thể để trình Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất phê duyệt và đưa vào áp dụng thực hiện tại đơn vị.
Điều 13. Khi có yêu cầu điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc thay đổi Quy chế của Trung tâm khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư, Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét và quyết định./.
- 1Quyết định 20/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm khai thác quỹ đất và nhà tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 135/2004/QĐ-UB
- 2Quyết định 135/2004/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác Quỹ đất và nhà tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 254/2003/QĐ-UBND thành lập Trung tâm khai thác quỹ đất và nhà tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế tổ chức, hoạt động và mối quan hệ công tác của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang
- 1Quyết định 20/2003/QĐ-UB về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 4Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
- 5Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 6Quyết định 20/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm khai thác quỹ đất và nhà tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 135/2004/QĐ-UB
- 7Quyết định 135/2004/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác Quỹ đất và nhà tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 254/2003/QĐ-UBND thành lập Trung tâm khai thác quỹ đất và nhà tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế tổ chức, hoạt động và mối quan hệ công tác của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang
Quyết định 48/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 48/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực